(Mirabilitum) – Mang tiêu là muối natri sulphate,dùng khoáng vật chứa có chứa natri sulphate luyện lần đầu tiên gọi là tiêu thô, kết tinh ở trên mặt có dạng mũi nhỏ nhọngọi là mang tiêu. Muối kết tinh thu được sau khi hầm mang tiêu với củ cải gọi là bột huyền minh.
1.Tên gọi khác: Phác tiêu, Diêm tiêu, Huyền Minh Phấn, 芒硝
2. Tên khoa học: Mirabilitum, Natrium sulfuricum.
3. Khai thác:
Ở Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh,
Ở Trung Quốc: ở các tỉnh Hà bắc, Hà nam, Sơn đông, Giang tô, An huy.
4. Phương pháp bào chế và bảo quản:
Tại những nơi có Mang tiêu thiên nhiên ( Na2SO410H2O) đào về hòa tan với nước, lọc trong để loại tạp chất rồi cô đặc để kết tinh. Làm đi làm lại nhiều lần cho đến khi nưóc trong thì thôi, để cho nguội kết tinh gọi là Mang tiêu. Đem Mang tiêu bỏ vào nồi nước cho lửa đun sôi, nước bay hơi còn lại bột trắng, hoặc bọc Mang tiêu vào bọc giấy treo vào nơi thông gió phân hóa thành bột trắng, gọi là Huyền minh phấn, chế theo phương pháp thứ 2 cũng gọi là Phong Mang tiêu.
Bảo quản: gói trong giấy bạc, giữ độ ẩm cho khoáng vật.
5. Thành Phần hóa học:
Mang tiêu nguyên chất chỉ có Na2SO4.10H2O, trong đó tỷ lệ Na2O là 19,3%, SO3,24,8%, H2O là 55,9%.
6. Tác Dụng dược lý
Chúng ta đều biết muối natri sunfat và một số muối tẩy sunfat khác, do ion S04 có phân tử lớn khó qua màng ruột nằm lại trong ruột và hút nước ở các tổ chức tới ruột làm loãng phân trong một do đó làm cho đại tiện dễ dàng.
Người ta còn cho rằng muối natri sunfat có tác dụng kích thích sự bài tiết của ruột và ức chế hiện tượng chống co bóp bình thường của ruột. Vì có như vậy mới giải thích được tác dụng tẩy của những dung dịch loãng và liều nhỏ của các muối đó.
7. Mang tiêu trong y học cổ truyền
Khí vị: Mặn, đắng, hàn, phù mà giáng xuống
Quy kinh: Thủ thái âm phế,phủ dương minh đại trường, túc dương minh vị.
Công năng: Tiêu tích, nhuyễn kiên, tả nhiệt, nhuận táo.
Chủ trị: nhiệt kết tiện bí, ngoại cảm nhiệt bệnh, đàm nhiệt khái thấu, tý thống (đau cánh tay), chứng điên cuồng, ung thũng ( nhọt sưng), đơn độc, yết thống (họng đau), khẩu sang (lở mồm), răng lợi sưng đau ( nha ngân thũng thống).
Kiêng kỵ: tỳ vị hư hàn, phụ nữ có thai.
Liều dùng: 10-15g
Lưu ý: Ba vị: Phác tiêu, Mang tiêu, Huyền minh phấn do cách bào chế mà khác tên nhưng tác dụng như nhau. Nhưng Phác tiêu thô, không được tinh chế nên chỉ dùng ngoài. Mang tiêu tinh hơn có thể dùng uống trong, Huyền minh phấn chất lượng tốt hơn có thể uống trong đắp ngoài, chế thành thuốc tán, dùng làm thuốc thổi trị bệnh hầu họng mồm đều tốt.
8. Ứng dụng lâm sàng
1. Trị vú sữa đầy căng tức đau: dùng Mang tiêu làm thuốc giảm sữa. Tác giả đã trị 33 ca đều thành công, cách làm: Mang tiêu 200g, dùng 2 lớp gạc gói thành 2 gói đặt lên 2 núm vú dùng vải băng buộc lại, sau 24 giờ lấy ra, làm 1 lần chưa hết làm lại lần 2 ( Lôi Vĩnh Trọng, Tạp chí Phụ sản khoa Trung hoa 1957,5:401).
2. Trị nhiễm khuẩn ngoài da: dùng Băng phiến, Mang tiêu theo tỷ lệ 1:10 trộn đều, bỏ thuốc vào giữa miếng gạc dày 0,5cm đắp vào chỗ nhiễm khuẩn cố định băng băng dính, 2 – 3 ngày thay 1 lần, đã dùng trị nhiễm khuẩn ngoại khoa chưa có mủ và chưa vỡ mủ bao gồm: đơn độc 25 ca, viêm tuyến vú cấp 42 ca, sưng tấy (phlegmon) 30 ca, nhọt sưng 40 ca, viêm ống lâm ba 38 ca, viêm tĩnh mạch 27 ca, viêm ruột thừa có mủ 28 ca. Tất cả 230 ca kết quả tốt, bình quân thay thuốc 3 lần là khỏi ( Trương Liên Xuân và cộng sự, Tạp chí Trung tây y kết hợp 1984,5:272).
3. Trị bệnh ở hậu môn: dùng dịch Huyền minh phấn 3% ngâm hậu môn, trị các chứng trĩ, nẻ, dò hậu môn thời kỳ viêm tấy. Đã theo dõi 4834 ca, kết quả tốt ( Hoàng Ngọc Nga, Học báo Trung y học viện Hà bắc 1983,1:21).
4. Trị chứng táo bón do trường vị thực nhiệt:Điều vị thừa khí thang: Mang tiêu, Đại hoàng đều 10g, Chích thảo 3g, sắc uống. Có thể dùng bài Đại thừa khí thang.
5. Trị đau đầu không chịu được: Mang tiêu tán nhỏ thổi vào mũi.
6. Trị lở mồm: dùng bài Nhất tự tán: Phác tiêu, Bằng sa, Chu sa, Long não lượng vừa đủ, tán bột mịn thổi vào chổ lở.
7. Trị tiểu tiện không thông do bàng quang nhiệt: Bột Mang tiêu uống mỗi lần 4g, ngày 2 – 3 lần với nước pha Tiểu hồi.
8. Trị ăn uống không tiêu, bụng ì ạch: Mang tiêu 30g, Ngô thù du 40g, sắc nước uống dần, thấy bớt thì thôi.
9. Trị chàm, mề đay: Mang tiêu, Bạch phàn đều 30g, hòa nước sôi rửa lúc nước còn nóng.