Tên khác: Quặng sắt nâu, Thạch não, Dư lượng thạch, Bạch dư lương, Vi lượng thạch
Tên khoa học: Limonitum, Limonite.
Mô tả: Các khối hình dạng không nhất định, bề mặt màu nâu đỏ, nâu xám hoặc nâu nhạt, thường lồi lõm, không phẳng có phủ bột vàng. Mặt cắt có lớp vẫn nâu sẫm, xen kẽ nâu nhạt. Có mùi đất, vị nhạt.
Thành phần hoá học chính: FeO, FeO(OH).
Tính vị, công dụng: ngọt, chát, hơi hàn, vào 2 kinh vị, đại tràng. Sáp tràng, chỉ tả, thu liễm, cầm máu. Dùng khi tiêu chảy lâu ngày, lỵ lâu ngày, rong kinh, bạch đới.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 1 – 5g dạng bột, 20 – 30g dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Bài thuốc:
1. Chữa bạch đới: Vũ dư lượng, Xích thạch chi ( nướng ), Mẫu lệ ( ngâm dấm ) mỗi vị 30g, Bột khiếm thực, Bạch phục linh mỗi vị 60g. Nghiền nhỏ, cho một chén dấm vào khuấy đều, sấy khô, chế thành viên, mỗi lần uống 6g với nước sôi để nguội.
2. Chữa tả, lỵ lâu ngày, tiêu chảy khó cầm, viêm ruột mạn tính, viêm đại tràng mạn tính: Vũ dư lương 30g, Xích thạch chỉ 30g, sắc nước chia 2 lần. uống trong ngày.
3. Chữa hư hàn, kinh nguyệt ra nhiều, đi ngoài ra máu: Vũ dư lượng 30g, Xích thạch chỉ 30g, Bổ cốt chí 20g, Ô mai sao 15g, sắc nước uống.
4. Chữa viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, khí hư: Vũ dư lượng 30g, Xích thạch chỉ 30g, Đảng sâm 20g, Hoàng kỳ 20g, Bạch truật 20g nước chia 2 lần. uống trong ngày.
5. Chữa tràng vị hư hàn, tiêu chảy khó cầm: Vũ dư lượng, Xích thạch chỉ, Long cốt, Tất bát, Kha tử, Can khương, Nhục đậu khấu, Phụ tử các vị thuốc lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột, Mật ong vừa đủ làm thành viên, mỗi viên 10 – 12g, mỗi lần uống 2 viên, ngày 2 lần.