Hạt Ngũ hoa được sử dụng với tên thuốc là Đình lịch tử. Vị thuốc nổi tiếng với công dụng trị mụn, dưỡng trắng, làm đẹp da,… Nhưng ngoài ra, hạt ngũ hoa có thể dùng để trị ho đờm, sâu răng,…
Tên gọi hạt Ngũ hoa
Tên gọi: Ngũ Hoa, Đình lịch, Điềm đình lịch, Đình lịch tử
Tên khoa học: Draba nemorosa Lin. Var. Hebecarpa Ledeb. Họ khoa học: Cruciferae.
Mô tả Cây Ngũ hoa (cây Đình lịch)
Cây ngũ hoa mọc hàng năm hoặc hai năm một lần, cao 5-30cm. Thân cây mọc thẳng chủ yếu là phân nhánh từ gốc, phủ đầy lông trắng nhỏ. Là pần nhiều là cuống, cuống lá dài 1-2cm, phiến lá hẹp hình thìa hoặc thuôn, thùy nhọn hoặc thùy sâu, dài 3-5cm, rộng 1-1,5cm, đỉnh ngắn nhọn, cạnh thưa Có răng cưa hình răng cưa, gốc thon, lá giữa dài 1,5-2cm, rộng 2-5mm, gốc hơi rộng, dính vào cuống, rìa có răng thưa.
Hoa nhỏ, sắp xếp lỏng lẻo, có 4 đài,hình trứng, rìa màng trắng, cong trắng bên ngoài, cánh hoa không tồn tại hoặc thoái hóa thành sợi, Nhũ hoa ngắn, nhị có 2 hoặc 4, dài bằng nhau, mật hoa , ngắn; nhụy hoa hình bầu dục và phẳng, không có kiểu dáng, nhụy tròn và dẹt. Quả hình sừng ngắn hình bầu dục, dài 2-3 mm, dẹt, hơi lõm ở đỉnh. Hạt có hình bầu dục, có bề mặt nhẵn, màu nâu đỏ hoặc nâu vàng.
Thời gian ra hoa là từ tháng 5 đến tháng 6 và thời gian ra hoa là từ tháng 6 đến tháng 7.
Phân bố và thu hoạch hạt Ngũ hoa
Phân bố:
- Việt Nam: chưa có
- Trung Quốc: Sơn Đông, Giang Tô, An Huy, Chiết Giang, Giang Tây, Phúc Kiến, Đài Loan, Hà Nam, Hồ Bắc, Quảng Tây và những nơi khác.
Thu hoạch: Khi quả chín vào mùa hè, cây được thu hoạch, sấy khô và hạt được xát ra để loại bỏ tạp chất
Bào chế và bảo quản hạt Ngũ hoa
Bào chế:
- Bỏ Đình lịch vào với gạo nếp, sao vàng, khi nếp chín, bỏ gạo nếp đi, chỉ lấy Đình lịch ra dùng.
- Sao qua, chích mật hoặc sấy cách giấy.
Bảo quản: ở nơi khô ráo, chống ẩm, bám dính và nấm mốc.
Thành phần hóa học và Tác dụng dược lý
Thành phần hóa học
Hạt Ngũ hoa chứa sinigrin,axit sinapic, Strophanthidin, helveticoside [tức là erysimin, còn được gọi là erysimotoxin] Evomonoside, evobioside, erysimo, sinapine. Dầu dễ bay hơi của hạt chứa giucosinolate, axit erucic, benzyl isthiocyanate, allyl isothiocyanate, diallyl disulfide disulfide), cũng chứa các loại dầu béo, trong đó axit béo là axit linoleic, axit linolenic, cole oleic, axit palmitic, axit stearic và axit erucic , Phần không thể thay thế có chứa-sitosterol (-sitosterol). Toàn bộ cây chứa glucoside axit cis-sinapic (cis-sinapic acid glu-coside) và glucoside axit trans-sinapic (glucoside axit trans-sinapic).
Tác dụng dược lý: Có tác dụng lên tim mạch. Ngũ hoa có tác dụng lợi tiểu
Ngũ hoa (Đình lịch tử) trong y học cổ truyền
Khí vị: Vị đắng, cay, tính bình.
Quy kinh: Thú Thái âm Phế và Túc Thiếu dương Bàng quang.
Công năng: Giáng Phế khí, tả thuỷ ở Phế
Chủ trị: Phế khí bị đàm ngăn trở, suyễn, ho, phù thũng. Dùng ngoài làm thuốc đắp chữa vết thương và sưng phù vv…
Chú ý: Không dùng cho phụ nữ có thai
Liều lượng: 4-12g
Ứng dụng lâm sàng của hạt Ngũ hoa
Làm mặt nạ trị mụn và dưỡng trắng: Trộn 10ml nước khoáng, 5ml nước trà xanh nguyên chất và 3 muỗn đình lịch. Chờ hỗn hợp kết dính và bạn chỉ cần đắp lên mặt sau 3 -5 phút thì gỡ ra.
Trị ứ dịch đàm ở Phế biểu hiện như ho có nhiều đờm (phế ung, thở gấp không nằm được, chi ẩm): Đình lịch tử 12g, Đại táo 12quả. Sắc uống. (Đình Lịch Đại Táo Tả Phế Thang).
Trị ho suyễn cấp, thuỷ thũng, tiểu ít: Đình lịch 90g, Khiên ngưu tử 75g, Tiêu mục 60g, Trạch tả 60g, Trư linh 60g. Tán bột dùng Thông bạch 3 cộng, nước 300ml. Sắc còn 150ml. (Đình Lịch Tán – Thánh Tế Tổng Lục).
Chữa hông sườn ứ nước, bí đại tiện, tiểu ít ngắn: Đình lịch, Hạnh nhân, Đại hoàng, Mang tiêu, mỗi thứ 15g, Cam toại 3g. Tán bột làm viên, mỗi lần 6g, ngày 2 lần nước (Đại Hãm Hung Hoàn)
Cách dùng Đình lịch đắp nhọt bằng cách: Lấy hạt đình lịch ngâm nước cho trương nở và kết dính thành khối nhão rồi đắp lên để “gom mủ” và làm nhọt vỡ miệng.
Một số cây ở Việt Nam dùng thay thế cho Đình lịch tử
1.Cải ma
Cải ma là cây thảo cao 0,3-0,5m. Lá mọc ở rễ có 1-3 đôi tai nhỏ. Lá mọc ở thân thì cuống có cánh, với 2 tai nhỏ. Phiến lá có lông, mép lá khía răng. Cụm hoa là ngù trở thành những chùm nang quả. Cuống quả có lá bắc kèm theo. Hoa nhỏ, màu vàng. Bầu hình trụ, 2 ô. Quả loại cải. Hạt xếp thành hai dẫy. Có hoa từ tháng 2 tới tháng 6. Cây thường mọc hoang dại ở các bãi cát ven sông. Đến mùa thu thì thu hái cả cây đem về phơi khô đập lấy hạt làm thuốc thay thế vị Đình lịch.
2.Cải ma lùn
Tên gọi khác: Đình lịch lùn, Cải hoang, Cải cột xôi, Đình lịch (Nasturtium indicum Dc.).
Mô tả: cây thảo cao 0,1-0,3m, có một rễ khi cây sống hàng năm, rễ phân nhánh thành chùm khi cây sống dai. Thân phân nhánh ngay từ gốc, ngoài mặt có khía. Lá mọc trên rễ thì có cuống, với 2-4 tai nhỏ. Các lá khác thì đơn và thuôn thành cuống ngắn, mép các lá khía răng. Hoa vàng nhỏ xếp thành ngù về sau thành chùm nang quả. Quả cải dạng sợi, dài 2cm, rộng 1mm, có vòi nhụy dài 1mm, chia 3 van với 3 gân mảnh. Hạt xếp 2 dẫy, hình tim, trái xoan dẹp, màu hung hung rất nhỏ. Cây mọc hoang khắp nơi, ở rẫy, ruộng bỏ hoang, nơi đất ẩm. Thay thế Đình lịch.