(Fructus Chaenomelis Lagenariae)
Mộc qua là cây sống lâu năm,cỡ nhỡ cao khoảng từ 2- 3m,cành dài, mặt cành có những bì vân không rõ, có gai lớn. Phiến là hình mác, cuống dài, mép răng cưa,mặt trên lá màu xanh, mặt dưới màu tím nhạt. Ngoài lá chính còn có lá kèm cùng mọc. Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá. Cuống hoa rất ngắn. Cánh hoa màu đỏ có loại hoa trắng hay hồng. Quả thịt hình cầu hay hình trứng, dài, mặt ngoài nhẵn bóng, màu vàng hay vàng xanh, mùi thơm. Mùa hoa: tháng 3-4, mùa quả: tháng 9-10.
1.Tên khác: Tra tử, Thu mộc qua,Toan Mộc qua, 木瓜
2. Tên khoa học Chaenomeles lagenaria (Lois.) Koidz Họ: Rosaceae
3. Bộ phận dùng: Quả.
4. Nơi
sống và thu hái
Việt Nam: chưa có,hiện tại vẫn tại nhập của Trung Quốc.
Trung Quốc: Hà Nam, Giang Tô, An Huy, Sơn Đông, Triết Giang, Phúc Kiến, Quảng Đông, Tứ Xuyên.
Thu hái vào tháng 8 khi vỏ chuyển thành màu vàng xanh.
5. Phương pháp bào chế và bảo quản:
Bước 1: Rửa sạch,loại bỏ tạp chất.
Bước 2: Nấu với nước sôi từ 5-10p.
Bước 3: Phơi đến khi vỏ nhăn lại
Bước 4: Thái lát dọc.
Bước 5: Phơi khô.
Lưu ý:Theo “Dược phẩm vậng yếu” : Mộc qua kỵ sắt, dùng dao bằng đồng bóc bỏ vỏ và hạt, trộn với sữa bò khoảng 3 giờ rồi phơi khô để dùng.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, độ ẩm thấp, kiểm tra liên tục do rất dễ bị mọt.
6. Mô tả dược liệu:
Vị thuốc mộc qua là những mảnh quả dài mặt ngoài nâu đỏ hoặc tím đỏ, có nhiều nết nhăn, mặt trong quả còn rõ những ô chứa hạt, phần lớn hạt đã rụng, nhưng đôi khi còn sót lại một số hạt hình 3 cạnh, màu nâu đỏ trong chứa một nhân. Vị chua, chát, mùi hơi thơm.
7.Thành phần hóa học
Saponin, Fructose, citric acid, flavone, tartric acid, tanin.
8. Tác dụng dược lý
Thuốc có tác dụng bảo vệ gan, làm hạ men SGOT, SGPT. Nước sắc Mộc qua có tác dụng tiêu sưng rõ trên mô hình viêm khớp chuột nhắt do chích protein (tác dụng kháng viêm).
9. Mộc qua trong y học cổ truyền
Khí vị: Vị chua, khí ấm, không độc
Quy kinh: Túc thiếu âm Thận, Túc dương minh vị, túc quyết âm can.
Công năng: thư cân, trấn thống, tiêu viêm, bình Can, hoà Vị.
Chủ trị: các chứng phong thấp tý thống, cân mạch co rút, cước khí sưng đau, thổ tả co rút chân tay.
Khí thoát thì cố sáp lại, khí trệ thì điều hòa, có tác dụng bình vị, nhuận tỳ, bổ phế, trừ thấp chữa chứng hoắc loạn chuyển gân, cước khí, bôn đồn khí xông lên, kiết lỵ, chữa cả lý nhiệt, lý hàn, gân co cứng thì làm mềm dãn, gần mềm giãn thì thông lợi được, có thể chữa thấp tê, trừ ỉa chảy mùa hè phù thũng, đau bụng, có thể chỉ khát, giáng đờm, tiêu thực, hạ khí, giải độc rượu, điều hòa vinh vệ, sách có nói: ” Giải quyết gân cốt bị thấp thì không gì bằng Mộc qua , nối lại sự rã rời của gân cốt thì không gì hơn là Đỗ trọng ” . (Dược phẩm vậng yếu)
Lưu ý: Vì tinh huyết không đủ mà tê chân, vì bội thực tổn thương vị khí mà thổ tả đều phải cấm dùng .
Uống độc vị Mộc qua nhiều thì hại răng.
Liều dùng: 4-12g.
10. Ứng dụng lâm sàng
1. Trị hoắc loạn chuyển gân:
Mộc qua 30g, rượu 1 lít, sắc uống. Nếu không uống được rượu thì sắc với nước uống. Ngoài ra nấu Mộc qua lấy nước ngâm chân (Thánh Huệ Phương).
2. Trị tạng Thận hư hàn, khí công lên bụng, sườn, chướng đầy, đau:
Mộc qua to 30 trái, bóc bỏ vỏ và hạt (rỗng ruột). Lấy bột Cam cúc hoa, bột Thanh diêm đều 480g. nấu chung cho nhừ thành cao. Cho vào 480g Ngải nhung, trộn thành cao, làm thành viên, to như hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên, ngày 2 lần (Thánh Tế Tổng Lục).
3. Trị gáy cứng, gân co rút không thể cử động được:
Mộc qua 2 quả, khoét bỏ lõi, hột, lấy 60g Một dược, 7,5g Nhũ hương, trộn đều, cho vào trong quả Mộc qua, buộc chặt, hấp trong nồi cơm 3-4 lần, rồi nghiền nát thành cao. Mỗi lần dùng 9g, sắc với 100ml nước Sinh địa và 400ml rượu, uống nóng (Bản Sự Phương).
4. Trị cước khí:
Mộc qua, cắt vụn, cho vào túi, lấy chân đạp lên. Có người bị cước khí, gân co, chân sưng, nhân khi đi thuyền, lấy chân gác lên một bao tải, tự nhiên thấy nhẹ đai, đau giảm, liền hỏi lái đò trong bao tải đựng cái gì? Lái đò trả lời rằng đó là Mộc qua của vùng Tuyên châu. Khi về nhà, người này bắt chước cho Mộc qua vào bao, thay dùng liên tục thì khỏi bệnh (Danh Y Lục Phương).
Mộc qua 40g, Ngũ gia bì 40g, Uy linh tiên 20g, tán bột mịn. Mỗi lần uống 10g, uống với rượu càng tốt.
Rượu Hổ cốt – Mộc qua (Dược điển Trung quốc 1963): Xương Hổ chế 40g, Xuyên Ngưu tất, Đương qui, Thiên ma, Ngũ gia bì, Hồng hoa, Tục đoạn, Bạch gia căn, Ngọc trúc đều 40g, Tần giao, Phòng phong đều 20g, Tang chi 16g, Mộc qua 120g, Xuyên khung 40g. Tất cả 14 vị tán bột thô, ngâm vào 15 lít rượu trắng đậy kín, mỗi ngày khuấy 1 lần, sau 1 tuần thì mỗi tuần khuấy 1 lần. Một tháng sau lọc rượu, bã ép hết nước trộn vào rượu thuốc, cho dùng thêm đường phèn 1,3kg, hòa tan trong nước rồi trộn chung rượu đem lọc để dùng. Rượu thuốc trị được cả chứng chân tay co quắp, đau nhức, mắt méo xệch. Mỗi lần uống 20 – 40g, ngày 2 lần. Phụ nữ có thai không dùng.
Viên Hổ cốt – Mộc qua(Dược điển Trung quốc 1963): Xương Hổ chế, Mộc qua, Bạch chỉ, Hải phong đằng, Uy linh tiên, Xuyên khung, Đương qui, Thanh phong đằng đều 50g, Xuyên Ngưu tất 100g, Xuyên Ô chế, Thảo ô chế đều 25g, Đảng sâm 8g. Tất cả tán bột mịn trộn đều, dùng mật ong cô đặc làm hoàn nặng khoảng 10g mỗi hoàn. Mỗi lần uống 1 viên, ngày 2 lần với nước sôi nguội. Phụ nữ có thai không nên dùng.
5. Trị trĩ hoa sen:
Mộc qua tán nhuyễn, hoà với nhớt trên thân con Lươn, bôi vào, lấy giấy băng lại (Y Lâm Tập Yếu).
6. Trị gân chân co rút gây đau:
Mộc qua vài quả, lấy rượu và nước đều một nửa, nấu nhừ thành cao. Lúc còn âm ấm, đắp lên chỗ đau, buộc lại, khi nguội lại thay miếng khác.mỗi ngày 3-5 lần (Thực Liệu Bản Thảo).
7. Trị thổ tả không cầm, chân tay co rút, ngực bứt rứt khó chịu:
Mộc qua, Hồi hương, Ngô thù du, Cam thảo. Tán bột. Lấy Sinh khương, Tử tô, sắc lấy nước uống với thuốc bột (Đông Dược Học Thiết Yếu).
8. Trị tê thấp cước khí, chân đau do chấn thương:
Mộc qua , Ngũ gia bì đều 40g, Uy linh tiên 20g, tán nhuyễn. Mỗi lần uống 10g, với rượu (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
9. Trị viêm ruột cấp, nôn mửa, cẳng chân co giật, ngực đầy tức:
Mộc qua, Ngô thù, Hồi hương, Sinh khương, Tía tô đều 6g. Sắc uống (Mộc Qua Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
10. Trị viêm gan cấp, vàng da:
Mộc qua chế thành dạng trà hãm nước sôi uống. Mỗi lần 1~2 bao, (mỗi bao có 5g thuốc sống tương đương), ngày 3 lần. Đặng Trí Mẫn trị 70 ca có kết quả tốt (Phúc Kiến Trung Y Dược 1987, 2 : 14).
11. Trị lỵ trực khuẩn cấp:
Mộc qua chế thành viên, mỗi lần uống 5 viên (mỗi viên 0,25g tương đương 1,13g thuốc sống, ngày 3 lần. 5~7 ngày là một liệu trình. Quách Thành Lập và cộng sự đã dùng trị 107 ca, tỉ lệ khỏi là 85,8%, tỉ lệ có kết quả 96,28% (Trung Hoa Y Học Tạp Chí 1984, 11 : 689).