Tên Dương khởi nghĩa là làm cho khí dương được phát động lên, loại đó này có khả năng làm dương vật cương cứng nên mang tên Dương Khởi Thạch.
Tên gọi Dương khởi thạch
Tên khác: Ngũ sắc phù dược, Bạch thạch, Ngũ tinh kim
Tên khoa học: Actinolite, Actinolitum, Asbestos tremolite. Tremoli ( Silicat ). Dương khởi thạch chưa thấy khai thác ở nước ta, dược liệu được nhập từ Trung Quốc.
Mô tả vị thuốc Dương khởi thạch
Dương khởi thạch là đá thiên nhiên có hình khối, dạng giống như bó kim, có màu trắng xám tro hoặc lục nhạt, lóng lánh như Thạch anh, mềm dễ bẻ bóp vụn có dạng sợi.
Phân bố, bào chế và thành phần hóa học của Dương khởi thạch
Phân bố: Đá thiên nhiên có nhiều ở Sơn Đông, Sơn Tây, Vân Nam, Tứ Xuyên (Trung Quốc).
Bào chế:
- Khi dùng vào thuốc nung vào lửa xong bỏ vào nước, ngưng lại thành màu trắng là tốt (Đại Minh Chư Gia Bản Thảo).
- Bọc đất nung cho đỏ lên rồi bỏ đất đi, xong bỏ vào bát rượu, làm như thế 7 lần, tán bột xong thủy phi phơi nắng dùng. Cũng có thể nước xong ngâm qua rượu, rồi bỏ thêm Chương não vào nồi đất thăng hoa thành bột, lấy dùng (Bản Thảo Cương Mục).
Thành phần hoá học: Chủ yếu có chứa Ca, Mg, SiO2 ( OH ), có thể lẫn thêm oxyt sắt.
Dương khởi thạch trong y học cổ truyền
Tính vị:Vị mặn, tính ấm
Quy kinh: Túc Thiếu âm Thận
Công năng: ôn Thận, ích Phế.
Chủ trị: Trị khí kết thành khối u trong bụng, tử cung hư lạnh, liệt dương.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 10-20g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Người âm hư hoả vượng không dùng Dương khởi thạch.
Ứng dụng lâm sàng của Dương khởi thạch
1. Chữa thận hư hàn, lưng đau, cột sống đau: Dương khởi thạch 40g, Bạch truật 40g, Can khương 40g, Dương nhục 140g, Lộc nhung 40g, Lưu hoàng 40g, Nhục quế 40g, Phụ tử 80g. Phụ tử bỏ vỏ, bỏ cuống, nấu chung với Dương nhục và 1,5 lít rượu cho thật như nát, nghiền thành cao. Các vị khác tán bột, trộn với cao, làm thành viên tròn đường kính 0,8cm, mỗi lần uống 20 viên với nước cơm, lúc đói. Dương khởi thạch là vị thuốc phổ biến nhằm tăng cường bản lĩnh đàn ông cho phái mạnh
2. Thuốc bổ thận tráng dương, trị thận hư yếu, đại bổ nguyên khí: Dương khởi thạch 50g, Lộc giác sương 60g, Thổ phục linh 40g, Hoài sơn 40g. Các vị tán thành bột, trộn với rượu trắng, làm thành viên tròn đường kính 0,8cm, ngày uống 2 lần, mỗi lần 20 viên với rượu ấm.
3. Thuốc bổ thận tráng dương, ích tinh: Dương khởi thạch 10g, Nhân sâm 6g, Nhung hươu 6g, Thỏ ty tử 6g, Nhục quế 6g, Kỷ tử 10g, Thục địa 10g, Sơn thù 10g, Ba kích 10g, Hoàng kỳ 20g, Dâm dương hoắc 10g, Cam thảo 3g. Nhân sâm, Nhung hươu sấy khô tán bột, chia uống 2 lần với nước ấm, các vị khác sắc kỹ lấy nước chia uống 2 lần trong ngày.
Y văn về Dương khởi thạch
Dương khởi thạch bổ thận khí, đau thắt lưng, lạnh đầu gối, tê thấp, tử cung lạnh, nổi cục nổi hòn trong bụng do hàn, rối loạn kinh nguyệt (Dược Tính Bản Thảo).
Dương khởi thạch trị đới hạ, ôn dịch lãnh khí, bổ ngũ lao thất thương (Đại Minh Nhật Hoa Chư Gia Bản Thảo).
Tán các loại sưng nóng (Bản Thảo Cương Mục).
Dương khởi thạch là thuốc bổ hỏa của mệnh môn, hễ vì hỏa suy mà hàn khí đình trệ bên trong, huyết lưu trệ, xuất hiện các chứng liệt dương xuất tinh sớm, tử cung hư hàn, lưng gối tê nhức, phù thủng, có khối u trong bụng, uống vào có hiệu quả, do tính của Dương khởi thạch bẩm chất thuần dương vậy (Trung Dược Học Giảng Nghĩa).