Ngũ Linh Chi

  Thuốc bắc

Trong các tài liệu cổ và khảo cứu ngũ linh chi là phân một loại dơi Pteropus psclaphon Lay hoặc Pier opus dasvmailus Temminck đều thuộc họ Dơi Picropodidac. Mặt khác lại có tài liệu lại xác định là phân của loài dơi Meạachiroptera cùng họ. Tuy nhiên, gần đây có tác giả đã nghiên cứu chính xác thành phần trong ngũ linh chi không có những thức ăn thường gặp của các loài dơi, và tìm ra chính xác ngũ linh chi là phân của một loài sóc bay chưa thấy ở Việt Nam Tmeopterus xonthipes Milne-Edwrds thuộc họ Sóc bay Petauristidae.

Hình ảnh Ngũ Linh chi
Ngũ linh chi dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Khai báo bản thảo.

Tên của Ngũ Linh Chi:  

Tên gọi: Ngũ linh tử, Thảo linh chi, Hàn hiệu trùng phần, Hàn hiệu điểu, Hàn trước phần, 灵脂, 五灵脂,…

Tên khoa học: Faeces Trogopterum

3. Bộ phận dùng: Phân khô

Phân bố, Bào chế và Bảo quản Ngũ Linh Chi

Phân bố:

  • Việt Nam: chưa có, hiện tại vẫn tại nhập của Trung Quốc.
  • Trung Quốc: các tỉnh Hà bắc, Sơn tây, Cam túc

Vào các tháng 10-12 ngcó thể tìm thấy ngũ linh chi ở những hang có sẵn. Lấy về loại bỏ đất, cát, cành cây, rồi đem phơi khô. Phân ra thành hai loại: ngũ linh chi khối (hay đường ngũ linh chi) và tán ngũ linh chi (ngũ linh chi vụn).

Bào chế Ngũ Linh Chi

  • Theo Trung y: Dùng Ngũ linh chi thì nhặt bỏ hết sạm đất, tẩm rượu sao hoặc tẩm giấm sao hoặc để sống dùng tuỳ từng trường hợp . 
  • Theo kinh nghiệp Việt Nam: 
    • Có nhiều tạp chất. Giã nhỏ. Thuỷ phi: Gạn nhỏ bỏ đầu, để lắng lấy cạn. Phơi khô tán bột. Dùng sống 
    • Nhặt bỏ tạp chất rửa đãi thật nhanh, phơi khô tẩm ít rượu để một lúc.Sao khô, sử dụng ( Mới sao thì mềm, sau rắn lại ) hoặc sao đen tồn tính.

Bảo quản: Để nơi khô ráo, độ ẩm thấp, kiểm tra liên tục do rất dễ bị mốc

Mô tả dược liệu Ngũ Linh Chi

Hình thuôn dài, màu nâu đen, đóng thành cục, bóng nhuận, không lẫn đất cát, không lẫn tạp chất.

Loại kém là đã thành hạt.

Hình ảnh dược liệu ngũ linh chi
Dược liệu ngũ linh chi

Thành phần hóa học có trong Ngũ Linh Chi

Trong Ngũ linh Chi có nhiều chất nhựa, urê, acid uric vitamin A, pyrocatechol, axit benzoic, 3-caren-9, axit 10-dicarboxylic ), Urcil, axit wulingzhic, axit m-hydroxybenzoic, axit protocatechuic, giảm oxy máu, allantoin , L-tyrosine, axit 3-O-cis-p-coumaroyltormentic, axit 3-O-đối lập-coumaryl Axit 3-O-trans-p-coumaroyltormentic, axit pomolic, axit 2α-hydroxyursolic, axit jacoumaric Axit 3-O-trans-p-coumaroylmaslinic, axit ursolic, axit tomentic, axit arsenic tự nhiên (Axit Euscaphic), axit masolinic, cũng chứa ba cặp axit serratagenic (axit serratagenic), axit goreishic (axit goreishic), Ⅲ, 5 methoxy-7-hydroxycoumarin (5-methoxy-7-hydroxycoumarin ).

Tác dụng dược lý cuả Ngũ Linh Chi

1. Tác dụng đối với hệ thống tim mạch: Thuốc tiêm động mạch đùi 20mg / kg làm tăng lưu lượng máu đến động mạch đùi và làm giảm sức cản mạch máu ở chó gây mê. Chiết xuất nước Ngũ Linh Chi 200ug / ml có thể làm giảm đáng kể mức tiêu thụ oxy của tế bào cơ tim được nuôi cấy ở chuột sơ sinh.

2. Tác dụng chống đông máu: Chiết xuất nước Ngũ Linh Chi 2.0g / ml có thể tăng cường tiêu sợi huyết trong ống nghiệm.

3. Tác dụng đối với tử cung: Thuốc khử nấm Ngũ Linh Chi 2.0 × 10 (2) g / ml hoặc 4.0 × 10 (-2) g / ml cho thấy sự gia tăng căng thẳng trong tử cung của thỏ bị cô lập và hồi phục sau vài phút Bình thường, một số trong số chúng xuất hiện sau triệt tiêu, nhưng ít ảnh hưởng đến tần số và biên độ. Các thử nghiệm in vitro đã chỉ ra rằng nấm linh chi có mức độ ức chế khác nhau đối với Mycobacterium tuberculosis và nhiều loại nấm da khác nhau, nó cũng làm giảm co thắt cơ trơn và đã được sử dụng lâm sàng cho bệnh đau thắt ngực.

4. Tác dụng chống bệnh lao: Ngũ linh chi có tác dụng điều trị nhất định đối với bệnh lao thực nghiệm ở chuột, và hợp chất được sử dụng là 2g mỗi loại forsythia và Wulingzhi, hoặc 2g mỗi loại forsythia, Wuling chi, Digupi và rễ cây xô thơm. Những điều trên cũng có ảnh hưởng nhất định đến bệnh lao thực nghiệm ở chuột lang.

Ngũ linh chi trong y học cổ truyền

Khí vị: Vị ngọt, tính ấm, không có độc, khí vị đều hậu, là thuốc âm trong dương dược.

Quy kinh: Túc Quyết âm Can.

Công năng: Hoạt huyết chỉ thống, hóa ứ cầm máu, giải độc

Chủ trị: Đau kinh, bế kinh, đau bụng sau sanh, ngực bụng đau, băng lậu, rắn cắn, trùng thú cắn.

Hành khí hạ khí, hành huyết hạ huyết, đối với chứng kinh bề thì thông kinh, đối với chứng hành kinh liên miên thì câm huyết, trừ chứng huyết lỵ, trường phong và khí lạnh ở lòng bụng, yên được chứng huyết vàng của sản phụ, chữa cam tích, giun sán của trẻ em, các thứ đau vùng thượng vị , đau bụng, đau sườn, và nhất là các chứng đau xóc hông do khí huyết, lại chữa chứng ói ngày đêm liên miên không dứt, và chữa chứng huyết bế, khắp người đau tế

(Dược phẩm vậng yếu- Hải Thượng Lãn Ông y Tâm Lĩnh)

Lưu ý: 

  • Huyết hư mà không ứ, phụ nữ có thai không dùng.
  • Ngũ Linh Chi tương ố Sâm: Ngũ linh chi làm các mất tác dụng của các vị thuốc như Nhân sâm, đẳng sâm, huyền sâm,khổ sâm,…

Liều dùng: 4-12g.

Hình ảnh Ngũ Linh Chi

Ứng dụng lâm sàng của Ngũ Linh Chi

1. Trị đau do viêm lóet dạ dày hành tá tràng:

Ngũ linh chi, Ô tặc cốt, Hương phụ đều 10g, Diên hồ sách, Cam tùng đều 6g, Xuyên luyện tử, Mộc hương, Ô dược, Nhũ hương, Một dược đều 5g, Hoàng liên 3g, sắc nước uống.

2. Trị cơn đau thắt ngực do khí trệ huyết ứ:

Thất tiêu tán: (Hòa tễ cục phương) Ngũ linh chi, Bồ hoàng lượng bằng nhau. Thuốc tán bột mịn trộn đều, mỗi lần uống 8 – 12g, dùng bọc vải sắc nước uống chia 2 lần trong ngày. Bài này cũng trị tử cung xuất huyết, đau bụng kinh.

3. Trị viêm gan virut: Thất tiêu tán: Nhân trần, Ngũ linh chi, Sao Bồ hoàng

4. Trị vô sinh do nội mạc tử cung tăng sinh: dùng bài Thất tiêu tán gia vị trị bệnh thu kết quả tốt