Kê nội kim là lớp màng phủ bên trong của mề gà có tác dụng vận tỳ tiêu tích rất hiệu quả nên thường sử dụng cho trẻ em bị suy dinh dưỡng, thức ăn tích trệ không tiêu,…
1.Tên gọi: Kê hoàng bì, Kê chuân bì, Màng mào gà, Kê tố tử.
2. Mô tả: kích thước không đều, có độ dày khoảng 2 mm. Bề mặt màu vàng, vàng lục hoặc vàng nâu, mỏng với các nếp nhăn rõ ràng. Giòn, sáng bóng. Hơi tanh, hơi đắng.
3. Bào chế và bảo quản
Theo Trung y.
- Bóc mẽ và rửa sạch phần gà và sỏi sạn ở trong Phơi khô dùng sống. Hoặc Sao với cát cho phòng lên là được, có thể đốt tồn tỉnh
- Tán bột, rây qua cho vào nước: đai, rửa phơi khô
Theo kinh nghiệp Việt Nam: Mề gà mổ ra gạt hết chất bẩn rửa qua, nhanh tay, Móc lấy màng vàng. Phơi khô. Khi dùng mới rửa. Phơi khô, sao với cát cho phòng lên là được.
Bảo quản: Dễ bị mọt và giòn, vị nát. Để nơi khô ráo, kín, tránh đè nặng làm vỡ nát.
4. Thành phần hóa học
Màng trong mề gà chứa hoormon dạ dày (hoocmon ventriculin), keratin (keratin), pepsin (pepsin), amylase (diastase), vitamin tổng hợp. Viên nang mật của gà con được sinh ra lúc 4-8 tuần cũng chứa các dẫn xuất màu vàng của bilatriene và bilirubin, và chứa lysaine, histidine và arginine. ), Axit glutamic, axit aspartic, leucine, threonine, serine, glycine, methionine, iso 18 loại axit amin như leucine, tyrosine, phenylalanine, proline, tryptophane và nhôm, canxi, crom, coban, đồng, Các nguyên tố vi lượng như sắt, magiê, mangan, molypden, chì và kẽm.
5. Tác dụng dược lý
5.1. Ảnh hưởng đến chức năng dạ dày của con người: Bản thân kê nội kimchỉ chứa một lượng nhỏ pepsin và amylase. Sau khi uống thuốc, nó có thể làm tăng tiết dịch dạ dày và tăng cường sự di chuyển của dạ dày. Người ta cũng tin rằng hormone dạ dày thúc đẩy bài tiết dạ dày.
5.2. Tăng tốc bài tiết strontium phóng xạ: Thuốc sắc kê nội kim có tác dụng nhất định trong việc loại bỏ nhanh strontium phóng xạ. Tác dụng của chiết xuất axit của nó tốt hơn so với thuốc sắc. Strontium bài tiết qua nước tiểu cao gấp 2-3 lần so với đối chứng. Người ta tin rằng amoni clorua trong kê nội kim là một trong những thành phần hiệu quả để thúc đẩy bài tiết strontium.
5.3. Tác dụng của các sản phẩm kê nội kim chế biến khác nhau đối với chức năng thúc đẩy tiêu hóa: Được so sánh với nước muối bình thường. Mặc dù chức năng đẩy của các sản phẩm khác nhau có xu hướng ngày càng tăng, nhưng nó không đáng kể (P <0,05). Kết quả cho thấy tác dụng tiêu hóa củakê nội kim không phải do tác dụng tại chỗ của thuốc trong dạ dày hoặc do kích thích trực tiếp sự di chuyển của đường tiêu hóa. Có thể thuốc vào máu để kích thích tăng tiết dịch dạ dày sau khi tiêu hóa thuốc.
5.4. Tác dụng chống ung thư: thử nghiệm in vitro, kê nội kim có thể ức chế tế bào khối u. Sau khi uống sản phẩm này, sự tiết dịch dạ dày, tính axit và khả năng tiêu hóa đều được cải thiện, chuyển động của dạ dày được tăng cường, tốc độ làm trống được tăng tốc và hiệu quả bài tiết thậm chí còn mạnh hơn so với bột thịt. Nó được sử dụng để tiêu hóa và hấp thu vào máu, và được kích thích bởi các yếu tố hài hước. Thiết bị thần kinh cơ của thành dạ dày.
6. Kê nội kim trong y học cổ truyền
Khí vị: vị ngọt tính bình.
Quy kinh: Túc Thái Âm Tỳ, Túc Dương minh Vị, Thủ thiếu dương Tiểu trường, Túc Thái Dương Bàng quang.
Công năng: vận tỳ, an Vị, tiêu thực, cố tinh
Chủ trị: rối loạn tiêu hóa, thực tích, cam tích ở trẻ em, đái dầm, di tinh.
Kiêng kỵ: Tỳ Vị yếu mà không có thực tích không dùng
Chú ý: Thuốc sao lên tán bột uống tốt hơn cho vào thang sắc.
Liều lượng: 6-12g
7. Ứng dụng lâm sàng
7.1.Trị chứng cam tích: bụng đầy ăn ít.
- Kê nội kim sao 60g, tán bột, mỗi lần uống 4 – 6g, ngày 2 lần với nước cơm hoặc nước sôi ấm.
- Kê nội kim 12g, chích Miết giáp 30g, Sơn giáp 6g, đều tán bột trộn đều. Mỗi lần 1,5 – 3,0g. Ngày uống 1 lần. Trị trẻ em cam tích, bụng to.
7.2.Trị chứng tiêu chảy kéo dài do tỳ hư:
- Kê nội kim sao, Bạch truật sao đều 10g, tán bột mịn trộn đều, mỗi lần uống 4 – 6g, ngày 2 lần. Trị Viêm đại tràng mạn tính.
- Bánh Ích tỳ: Kê nội kim, Bạch truật, Can khương đều 60g, Đại táo nhục 240g ( chưng chín), 3 vị trên sao chín tán bột mịn, trộn với Táo nhục giã nát trộn đều làm bánh sấy khô. Mỗi lần uống 10g, ngày 2 lần lúc đói.
7.3.Trị sạn tiết niệu ( Sa lâm, Thạch lâm):
- Hóa thạch tán: Lục nhất tán 30g, Hỏa tiêu 10g, đều tán bột mịn. Mỗi lần 3 – 6g, ngày 2 lần sáng và tối, Kê nội kim 10g sắc nước uống với thuốc.
- Kê nội kim 12g, Kim tiền thảo 15g, Uất kim 10g, Hồ đào 15g, Hải kim sa 15g, sắc nước uống. Trị sạn mật và sạn thận.