Tên gọi của bài thuốc này là do chỉ có 1 vị Nhân Sâm nên gọi là Độc sâm thang. Chúng ta cùng tìm hiểu thành phần, công năng, chủ trị của bài thuốc này trong chữa bệnh như thế nào nhé:
Thành phần:
- Nhân sâm 12-40g
Cách dùng: Nhân sâm (bỏ cuống), cắt nhỏ thịt và rễ, tẩm nước gừng phơi khô. Khi dùng, sắc với Đại táo (bỏ hạt), sắc kỹ lấy nước đặc mà uống.
Công năng: Hồi dương cứu nghịch
Chủ trị: Trường hợp vong dương, huyết thoát ra nhiều làm khí thoát theo mà tâm lực vô lực, mạch vi muốn tuyệt; bệnh nguy kịch, bệnh nhân sắp tử vong.
Ý nghĩ bài thuốc: Theo “Châu ngọc cách ngôn” của Hải Thượng Lãn Ông:
Khí là dương, huyết là âm, âm dương của khí huyết phải liên tục với nhau , hỗ trợ cho nhau để sinh trưởng. Nếu dương mà không có âm hỗ trợ thì dương bị phi việt không thể lớn; nếu âm mà không có dương ấp ủ thì âm bị lạnh không thể sinh. Nay vì bạo th, bạo tà hay thổ huyết, băng huyết làm cho âm huyết thất thoát đi thì dương khí không có âm huyết cấu kết, tất nhiên dương khí phải tuột ra, thoát ra.
Âm huyết mất đi , dương khi tuột ra thì có thể chết, nên phải dùng nhiều Nhân sâm để cấp thời cứu vãn
NHÂN SÂM CHẤT NHUẬN , CỔ NĂNG TƯ HUYẾT PHẬN CHI THẦN CÔNG: Nghĩa là : Nhân sâm vốn đã là vị thuốc bổ “khí” rất thân hiệu , nhưng chất mềm dẻo , thịt mịn màng , mùi vị ngon ngọt thì lại là vị thuốc có công bố ” huyết ” rất thần kỳ nữa, cho nên phải dùng nhiều Nhân sâm để vừa bổ dương khí , vừa bố âm huyết mới có công hội dương mau chóng. Nếu dùng một vị khác như Hoàng kỳ cũng bổ khí, cũng thịt mềm, vị ngọt, nhưng không bố huyết, cho nên không dùng được.
Ứng dụng: Dùng trong cấp cứu bệnh nguy kịch
Gia giảm: Sâm phụ thang: Nhân sâm 3 – 6g, Phụ tử chế 4 – 16g, sắc uống 6 lần Dùng trong trường hợp dương hư chân tay lạnh (choáng trụy tim mạch) cần thực hiện Đông tây y kết hợp cấp cứu.
Lưu ý: Nhân sâm phản Lê Lô. Dùng chung 2 vị gây độc tính nên không được dùng.