(Thương Hàn luận)
Quế chi 12g
Sinh khương 12g
Bạch thược 12g
Cam thảo 08g
Cách dùng: Cho 600ml nước vào sắc, đến khi còn 200ml thì uống ấm. Uống xong nên trùm chăn cho ra mồ hôi.
Công năng: Giải cơ biểu, hòa dinh vệ.
Chủ trị: Dinh vệ bất hòa, âm dương bất điều, đầu đau gáy cứng, người nóng sốt có mồ hôi, ố phong (sợ gió), mũi nghẹt, nôn khan, mạch hoãn.
Phân tích: Quế chi cay ôn, trợ tâm dương thông kinh lạc, giải cơ phong tà tại biểu, làm vệ dương không mạnh. Sinh khương vị cay, phụ trợ Quế chi giải biểu. Bạch thược tính khổ bình ích tâm hòa lý, ở lý dinh âm được cố nên dinh không hư. Cam thảo hợp Quế chi để có vị tân cam hóa dương, hợp với Bạch thược khổ cam để hóa âm, hợp với Đại táo dưỡng vị hòa khí, phát hãn mà không hại tân dịch. Đại táo dưỡng vị khí.
Ý nghĩa: Bản phương trị dinh vệ bất hòa.
Bình thường dương về bảo vệ ở ngoài, âm yên ổn ở bên trong thực hiện mối quan hệ điều hòa lẫn nhau. Dinh thuộc âm, vệ thuộc dương. Khi phong tà nhập vào cơ biểu làm kinh mạch không lợi, biểu hiện đầu đau gáy cứng. Phong tà phạm biểu vệ khí ra sức kháng tà, và phù thịnh ở ngoài gây ra sốt (nhiệt), cho nên gọi là “dương phù nhiệt tự phát ra”.
Dinh âm mất đi sự bảo vệ của vệ dương ở bên ngoài, làm cho âm dịch không yên ổn và không kết giao được với vệ khí, gây ra hãn xuất cho nên nói “ Âm hư mồ hôi tự ra ”. Dương phù âm hư có thể nói là vệ cường định hư. Hai vế dinh vệ mất cân bằng, hình thành dinh vệ bất hòa, hãn xuất nên ố phong. Đường vệ khí đi vào trong thông với phế vị, nay phong tà nhiễu loạn ở biểu gây ra phế vị bất hòa, phế khí không lợi gây tắc mũi, vị khí thượng nghịch gây nôn.