Trong Y học cổ truyền, nhắc tới Long đởm thảo nghĩa là nhắc tới một vị thuốc rất đắng nhưng lại có tác dụng mạnh nhất trong việc tả hỏa ở Can và kinh Can. Chính vì thế, Long đởm thảo được sử dụng cho nhiều chứng bệnh như xơ gan vàng da, tăng huyết áp, đau mắt đỏ,…
1. Tên gọi của Long Đởm Thảo:
Các tên gọi của Long Đởm Thảo: Xà Đởm Thảo, Lăng Du, Thảo Long Đởm, Trì Long Đởm, Sơn Lương Đởm, Đởm Thảo, Khổ Đởm, Quan Âm Thảo, Tà Chi Đại Phu, Tà Chi Đại Sĩ, Gentiane (Pháp), 龙胆草(Trung quốc).
Bàn về tên Long Đởm Thảo, Theo “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”: Long là rồng, đởm là mật, vì vị thuốc này trông giống râu rồng, có vị đắng như mật.
Tên khoa học: Gentiana scabra Bunge. họ Long đởm (Gentianaceae).
2. Mô tả cây Long Đởm Thảo:
Long đởm thảo là cây thảo cao 5-10cm, sống nhiều năm; thân gỗ có ít lông cứng. Lá không cuống, phiến thon, dài 1-2cm, đầu có mũi, có mép cứng, có ít lông và rìa lông. Hoa đơn độc ở nách những lá ở ngọn, màu lam tím; đài cao 5mm; tràng cao 1cm, hình chuông nhị 5 dính ở gốc ống tràng, bầu một ô, 2 giá noãn bên. Quả nang cao 1cm, hơi dẹp, chia hai mảnh; hạt nhiều và nhỏ. Hoa tháng 9-10.
3. Phân bố, thu hoạch và bào chế Long Đởm Thảo
Ở Việt Nam: Cây mọc ở đất hoang vùng cao, thông thường ở Ðà Lạt, Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh. Thu hái toàn cây vào mùa xuân, mùa hạ. Rửa sạch đất cát và phơi khô.
Ở Trung Quốc: cây mọc tại các tỉnh Hắc Long Giang, Phúc Kiển, Quảng Đông.
Thu hoạch: Từ tháng 8 đến tháng 12 hằng năm. Tốt nhất là vào cuối tháng 8.
Phương pháp bào chế
- Bước 1: Rửa sạch, loại bỏ tạp chất (đất, cát,…)
- Bước 2: Phơi âm can (phơi trong bóng râm) do Long Đởm Thảo mang tinh dầu, phơi âm can làm tinh dầu không bị bay mất.
- Bước 3: Tẩm nước Cam Thảo qua đêm làm giảm bớt tính hàn và độc tính trong cây
- Bước 4: Phơi khô, bảo quan nơi khô ráo
Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp, mối mọt.
4. Mô tả dược liệu Long Đởm Thảo:
Vị thuốc Long Đởm Thảo có đầu rễ nhỏ, bên dưới có chùm, chừng vài chục rễ nhỏ, mọc thành cụm nhỏ dài thẳng hoặc hơi cong, dài 10-20cm, đường kính 0,1-0,3cm, mặt ngoài màu vàng hoặc nâu vàng, phần trên có vân vòng tròn nổi lên rất dầy, toàn bộ có đường nhăn dọc. Rất giòn, dễ bẻ gẫy. Mặt cắt ngang chỗ gẫy hình tròn hoặc giống hình tam giác, mép cong, mầu trắng vàng hoặc nâu vàng, giữa ruột có mấy đường gan lốm đốm hoa. Không mùi, vị rất đắng.
5. Thành phần hóa học có trong rễ cây Long Đởm Thảo:
Rễ Long Đởm Thảo chứa các thành phần đắng của terpenoids ether: gentiopicroside, swertiamarin, sweroside, amarogentin, đắng Các glycoside ester thuốc (amaroswerin), tổng hàm lượng picroside có thể lên tới 7,33%, trong khi hàm lượng gentiopicroside có thể là 6,34% [1]. Các alcaloid: Gentianine là gentianine A (gentianine 0,05% [2], gentioflavine [gentioflavine] [3]. Glucoside dược phẩm, glycoside dược phẩm, glycoside axit picuronic, glycoside axit picric, tổng picolin 4,35%, trong khi hàm lượng gentiopicrin là 4,15% [1].
6. Tác dụng dược lý của cây Long Đởm Thảo:
6.1. Tác dụng đối với đường tiêu hóa: Gentiana hoặc gentiopicroside có thể thúc đẩy dịch dạ dày và tiết axit dạ dày. Gentiopicroside dùng đường uống cho chó gây viêm dạ dày, có thể thúc đẩy tiết dịch dạ dày và tăng axit hydrochloric tự do. Áp dụng Gentiopicroside dưới lưỡi hoặc tiêm tĩnh mạch không hiệu quả. Do đó, gentiopicrin có thể trực tiếp thúc đẩy bài tiết dạ dày và tăng axit tự do.
6.2. Tác dụng bảo vệ gan: Dùng chuột khỏe mạnh và chuột bị tổn thương gan, tiêm tá tràng 50 g / kg gentian hoặc tiêm cho chó khỏe mạnh tiêm tĩnh mạch 4,5 g / kg, có thể làm tăng đáng kể lưu lượng mật. Từ đường cong chảy dịch mật của chó, hai đỉnh xuất hiện ở liều 5 và 20g. Gentiopicroside có tác dụng bảo vệ tổn thương gan cấp tính ở chuột do carbon tetrachloride và D-galactose (Galn), và có thể làm giảm mức độ hoại tử gan và tổn thương tế bào gan trong nhóm điều trị. Suy giảm tổng hợp glycogen trong tế bào gan. Tiêm Gentian 25g / kg tiêm dưới da, có thể làm giảm đáng kể hàm lượng bilirubin huyết thanh trong các mô hình vàng da thực nghiệm (tăng bilirubin máu và ứ mật) của chuột gây ra bởi α-naphthalene isothiocyanate.
6.3. Tác dụng lợi tiểu: tiêm gentian 10g / kg, tiêm tĩnh mạch tai, có thể tăng lượng nước tiểu trung bình 0,76ml lên 2,64ml (p <0,1) trong 5 con thỏ sau mỗi 30 phút trước khi dùng, cho thấy rằng gentian rõ ràng Tác dụng lợi tiểu.
6.4. Tác dụng kháng khuẩn: 14 loại cây long đởm thảo đã được thử nghiệm, 7 trong số đó có tác dụng đối với vi khuẩn nốt sần, E. coli, Bacillus subtilis và Agrobacterium tumefaciens. Chiết xuất nước gentian có mức độ ức chế khác nhau đối với các loại nấm trên da như N. gypsum trichophyton sclerotiorum trong các ống nghiệm. Phương pháp ống nghiệm đã chứng minh rằng thuốc sắc gentian có mức độ ức chế khác nhau đối với Pseudomonas aeruginosa, Proteus, Typhoid, Shigella, Staphylococcus aureus, v.v.
6.5. Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương Gentianine có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương của chuột, nhưng gây mê xuất hiện ở liều cao hơn. Nó cũng đã được báo cáo rằng tiêm trong màng bụng gentisine 25-200mg / kg có tác dụng ức chế trung tâm, có thể làm giảm hoạt động tự phát và phản xạ định hướng ở chuột, kéo dài thời gian ngủ của natri pentobarbital và chloral hydrate, và giảm nhiệt độ cơ thể. Thư giãn cơ bắp và giảm độc tính của Shi Ning, 200-400mg / kg có tác dụng an thần đối với chuột, có thể làm giảm khả năng di chuyển của chuột. Fructus Aurantii có thể ức chế hệ thần kinh trung ương và có tác dụng giảm đau và an thần. Nó có tác dụng chống co thắt trên cơ trơn ruột và tử cung;
6.6. Tác dụng khác Khi dùng với số lượng lớn, nó có thể ngăn ngừa tiêu hóa, đôi khi bị đau đầu, đỏ bừng mặt và chóng mặt. Huayan Dan có chứa gentian (loài không được chỉ định) đã được sử dụng ở những con chuột bị ung thư cổ trướng Ehrlich, đã chứng minh tác dụng chống khối u. Liều lượng lớn của nhộng gentian có tác dụng hạ huyết áp trên động vật gây mê, và có thể ức chế tim và làm chậm nhịp tim. Gentiopicroside được đề xuất từ G.lutea có độc tính cao đối với ký sinh trùng sốt rét đối với sốt rét và viêm khớp thực nghiệm kháng khuẩn formaldehyd. Gentianine có tác dụng hạ huyết áp đối với mèo và tác dụng chống viêm đối với viêm khớp formaldehyd thử nghiệm trên chuột. Chiết xuất nước gentian có thể ức chế phản ứng dị ứng loại chậm ở chuột gây ra bởi chloropicrin.
7. Long Đởm Thảo trong Y học cổ truyền
Khí vị: Vị đắng chát, rất hàn, không độc, là thuốc thuần âm, trầm mà giáng xuống.
Quy kinh: Túc quyết âm Can , Túc Thiếu âm Thận, Túc Dương Minh Đởm
Công năng:
- Thanh trừ thấp nhiệt ở hạ tiêu, trừ hỏa độc ở Can Đởm
- Thanh phế hỏa
- Trừ hỏa độc phần dinh huyết trị bệnh thương hàn, sốt cao phát cuồng
- Bình can hạ áp
Chủ trị: Can Hỏa thượng viêm, Can Đởm thấp nhiệt, Phế hỏa gây ho.
“Cẩm ỉa chảy kiết lỵ, trừ các thứ trùng trong ruột; Bổ ích hai kinh Can Đởm trừ chứng động kinh; Phục nhiệt ở trong vị, thấp nhiệt theo thời tiết có thể trừ được; Chứng hạ tiêu thấp thũng cũng như chứng tửu đàn vàng da mà sưng đều có thể trừ;Trị chứng chạm vía, chứng cam khí của trẻ con, chứng ung nhọt sưng thũng, chứng lở loét mồm, giải tán chứng động kinh, sát trùng độc, uống lúc đói lòng thì khiến đái mãi không cầm được.”
(Dược Phẩm Vậng Yếu – Hải Thượng Lãn Ông Y Tâm Lĩnh)
Hợp dụng: Tẩm rượu, dùng Sài hồ làm tá thời đi lên, chữa được các bệnh mắt đỏ đau, mắt có mộng, có mây màng.
Kiêng kỵ: Tỳ Vị Hư Hàn, Chứng Hư Nhiệt, không thấp nhiệt, không thực hỏa.
Liều dùng: 4-12g
8. Ứng dụng lâm sàng của Long Đởm Thảo
8.1. Viêm gan vàng da:
Thanh trừ thấp nhiệt ở hạ tiêu, trừ hỏa độc ở Can Đởm: dùng trong các trường hợp đau mắt đỏ, sưng viêm kết mạc do can hỏa dẫn đến; hoặc dùng trong bệnh Can đởm thấp nhiệt, bệnh viêm gan vàng da.
Phương Long đởm tả can thang: Long đởm, Hoàng cầm, Trạch tả, Mộc thông, Sa tiền tử, Đương quy, Sài hồ, Sinh địa, Cam thảo. Có thể kết hợp với Nhân trần, Hoàng bá,…
8.2. Viêm nhiễm đường hô hấp trên: Thanh phế hỏa dùng trong các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp trên như viêm họng, viêm amidale. Ngoài ra còn dùng trong bệnh viêm tai giữa, tai có mủ, bệnh viêm tinh hoàn cấp tính; có thể phối hợp với Chi tử.
8.3.Trừ hỏa độc phần dinh huyết trị bệnh thương hàn, sốt cao phát cuồng:
Hoàn lương kinh: long đởm thảo 12g, phòng phong 12g, thanh đại 12g, câu đằng 8g, hoàng liên 16g, ngưu hoàng 4g, băng phiến 4g, xạ hương 4g. Nghiền các vị thành bột mịn, hoàn hồ bằng hạt gạo nếp. Mỗi lần uống 5-10 hoàn, uống với nước sắc ngân hoa.
8.4. Huyết áp cao, đau đầu. Phối hợp với Câu đằng, Thảo quyết minh trong phương Long đởm tả can thang.
Xem thêm: Thiên Ma Câu Đằng Ẩm- Bài Thuốc quý cho người tăng huyết áp tại đây.
8.5. Tẩy giun: Giải độc, trừ giun đũa: Long đởm 40g, sắc uống vào mỗi buổi sáng, uống lúc đói. Ngoài ra còn có thể dùng để trừ sỏi gan, sỏi mật.
9. Các cây cùng họ với Long Đởm Thảo
Long đởm cứng – Gentiana rigescens Franch. ex Hemsl., thuộc họ Long đởm – Gentianaceae.
Cây thảo cao 30-45cm; thân tròn to 3mm, cứng, không lông. Lá có phiến xoan ngược đến bầu dục, dài 2-3cm, rộng 1-2cm, đầu tù gốc nhọn, gân chính 3, mỏng không lông, cuống dài 3mm. Hoa 1-3 ở ngọn thân, đài hình chén có răng nhỏ, tràng hình chuông cao 3-4cm, với 5 thuỳ cao 4-5mm; nhị gắn ở gần giữa ống tràng; bầu có cuống. Quả nang có cuống.
Bộ phận dùng: rễ – Radix Gentianae Rigescentis.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở trảng cỏ vùng núi Tây Nguyên.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn; có tác dụng làm mát gan, sáng mắt, giúp tiêu hoá.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cũng dùng như vị long đởm thảo.