Phòng Phong

  Thuốc bắc

Vừa có tác dụng trừ phong, vừa có tác dụng phòng phong, vị thuốc phòng phong được sử dụng phổ biến trong Y học cổ truyền. Tuy nhiên, Phòng phong có nhiều tác dụng phụ và kiêng kỵ lại ít người quan tâm. Cùng tìm hiểu rõ hơn vị thuốc này trong bài viết dưới đây.

hình ảnh cây Phòng phong
Cây Phòng phong

1.Tên gọi: Bỉnh phong, Hồi thảo, Lan căn (Biệt Lục), Đồng vân (Bản Kinh), Bắc phòng phong, Hồi vân, Bạch phi (Ngô Phổ Bản Thảo), Thanh phòng phong, Hoàng phòng phong, Bách chi, Hồi tàn, Hồi thảo, Sơn hoa trà, Tục huyền (Hòa Hán Dược Khảo).

2. Tên khoa học: Tất cả các cây thuộc họ: Hoa Tán (Apiaceae)

  1. Xuyên phòng phong-(Radix Ligustici brachylobi) là rễ khô của cây xuyên phòng phong (Ligusticum brachylobum Franch)
  2.  Phòng phong hay thiên phòng phong-(Radix Ledebouriellae seseloidis) còn gọi là đông phòng phong hay bàng phong là rễ khô của cây phòng phong (Ledebouriella seseloides H. Wolff.)
  3.  Vân phòng phong còn gọi là trúc diệp phòng phong (Radix Seseli) là rễ khô của cây phòng phong Vân Nam (Seseli delavayi Franch.)
  4. Vân phòng phong còn do cây phòng phong lá thông (tùng diệp phòng phong – Seseli yunnanense Franch)
  5. Ngoài những cây chính kể trên, có nhiều nơi còn dùng rễ những cây Carum carvi L., tiền hổ hoa trắng (Peucedanum praeruptorum Dunn), Siler divaricatum Benth. et Hook., Pimpinella candolleana Wright et Arn, v.v… đều thuộc họ Hoa tán.

3. Mô tả:

Cây xuyên phòng phong (Ligusticum brachylobum) là một cây sống lâu năm cao tới 1m. Từ gốc ra những lá có cuống dài 10-15cm, phía dưới cuống phát triển thành bẹ ôm lấy thân. Lá 2-3 lần xẻ lông chim. Cụm hoa hình tán kép gồm 25-30 tán nhỏ, dài ngắn không đều, dài từ 5- 8cm, mỗi tán nhỏ mang 25-30 hoa màu trắng. Quả kép gồm 2 phần quả, hình trứng dẹt không có lông, trên lưng có sống chạy dọc, giữa sống có 3 ống tinh dầu, mặt tiếp xúc có 5-6 ống tinh dầu, hai bên mép Phòng phong Xuyên phòng phong phát triển thành cánh.

Cây phòng phong hay thiên phòng phong (Ledebouriella seseloides) cũng là một cây sống lâu năm, cao 0.3-0.8m, lá mọc so le, có cuống dài, phía dưới cũng phát triển thành bẹ ốm vào thân, phiến lá xẻ lông chim 2-3 lần trông giống lá ngải cứu. Cụm hoa hình tán kép, mỗi tán kép có 5-7 tán nhỏ, cuống tán nhỏ không đều nhau. Mỗi tán nhỏ có 4-9 hoa nhỏ màu trắng. Quả kép gồm 2 phin quả, hai quả dính nhau trông như hình chuông; trên lưng quả có sống chạy dọc, giữa sống có một ống tinh dầu, mặt tiếp xúc giữa 2 phần quả có 1 ống tinh dầu.

Cây vân phòng phong hay phòng phong lá tre-trúc diệp phòng phong (Seseli delavayi) là một cây sống lâu năm cao 0,3-0,5m, lá kép 2-3 lần xẻ lông chim có cuống dài, thùy lá giống lá tre dài 7-10cm, rộng 2-4cm, mép nguyên. Cụm hoa hình tán kép gồm 5-8 tán nhỏ, mỗi tán nhỏ gồm 10-20 hoa nhỏ có cuống dài ngắn không đều. Hoa màu trắng. Quả hình trứng dài màu tím nâu, trên lưng phân quả có sống chạy dọc, giữa sống quả có 3 ống tinh dầu, ở mặt tiếp xúc giữa 2 phân quả có 5 ống tinh dầu.

4. Phân bố và thu hái

Chủ yếu nước ta phải nhập khẩu từ Trung Quốc, do cây này chưa được phát hiện tại nước ta. Tại Trung Quốc xuyên phòng phong chủ yếu sản xuất ở Tứ Xuyên, Quý Châu và Vân Nam. Phòng phong chủ yếu sản xuất ở Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh, Hà Bắc, Sơn Đông, Nội Mông. Vân phòng phong chủ yếu sản xuất ở Tứ Xuyên, Quý Châu và Vân Nam.

Vào hai mùa xuân, thu, đào lấy rễ, cắt bỏ phần trên, phơi hay sấy khô là được.

5. Bào chế và bảo quản

Bộ phận dùng làm thuốc: rễ.

Chọn củ nào chắc mà lại nhuận là tốt. Cắt bỏ đầu đuôi đi, thái nhỏ, để dành dùng dần (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Bỏ sạch lông bờm trên đầu cuống, phun nước  cho mềm, thái phiến, phơi khô, dùng sống hoặc  sao lên dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Rửa sạch, để ráo, thái mỏng, phơi khô (Dược Liệu Việt Nam).

Hình ảnh vị thuốc Phòng phong
Vị thuốc Phòng phong

6. Thành phần hóa học

Có tinh dầu, chất manit, chất có tính chất phenola glucozit đắng, đường, chất acid hữu cơ.

7.Tác dụng dược lý:

Làm ra mồ hôi, hạ nhiệt (được chứng minh trên thực nghiệm)

Giảm đau.

Lợi tiểu.

Kháng vi rút, có tác dụng ức chế vi rút cúm trên thực nghiệm.

8. Phòng phong trong y học cổ truyền

Khí vị: Vị cay, ngọt tính ấm không độc, nổi mà đưa lên, là dương dược

Quy kinh: Túc Thiếu Dương Bàng quang, Túc Quyết âm Can.

Công năng:  Khu phong, thắng thấp, phát hãn, giải biểu, giải kinh phong

Chủ Trị:  chứng ngoại cảm: phong hàn, phong thấp, phong nhiệt; chứng kinh phong; đau bụng tiêu chảy: trường hợp tiêu chảy kèm sôi bụng, đau bụng,…

“Thường dùng để chữa phong, cũng dùng để tán thấp, thân nó trị phong tà ở thượng bản thân, đuôi nó chữa phong tà ở hạ bán thân, gia về trệ khí, thông quan mạch; tả phế thực, thông tán khí, là loại thuốc phòng rất nhuận để chữa các chứng đại phong, ác phong, phong tê khắp mình, phong chờ khắp đấu mặt, chân tay co quắp… và là thuốc chủ yếu chữa chứng phong thượng tiêu, trị ung nhọt, đổ mồ hôi trộm, chóng mặt, hở thóp, mắt mờ mắt đó nhiều nước mắt…”

Dược phẩm vậng yếu- Hải Thượng Lãn ông Y Tâm Lĩnh

Hợp dụng:  

  • Ghét Can khương, Nguyên hoa, Lê lô, Bạch liễm
  • Sợ Tỳ giải, khử được độc Phụ tử… 
  • Gặp Trạch tả, Cao bản thì trị phong
  • Gặp Thược dược, Đương quy thì chữa chứng tạng phong của đàn bà
  • Kèm có Kinh giới vì là Phòng phong thì vào khí thận mà Kinh giới là vào huyết phận. 

Kiêng kỵ: 

Mạch thuộc hư thời nhất thiết không được dùng, vì uống lầm vào thì tả tán huyết nguyên khí ở thượng tiêu, phàm những chứng phế hư, huyết hư, khí và hỏa táo thì đều kiêng kỵ. 
Phụ nữ sau khi sinh, trẻ nhỏ sau khi bị tiêu chảy mà tỳ hư, co giật: cấm không được dùng

Liều lượng: 4-12g.

Hình ảnh Phòng phong
Vị thuốc Phòng phong được ghi chép lại từ lâu đời

9. Ứng dụng lâm sàng

Ngộ độc Ô đầu, Phụ tử, Nguyên hoa: Phòng phong nấu kỹ, lấy nước cốt mà uống thì giải được độc ngay (Thiên Kim Phương).

Trị mụn nhọt, ban chẩn, thương hàn còn ở ngoài biểu: Cam thảo, Chi tử, Liên kiều, Phòng phong. Lượng bằng nhau.Tán bột. Ngày uống 8 – 12g (Phòng Phong Tán – Phổ Tế phương).

Trị phong đờm, khí uất, nôn mửa, không ăn uống được, chóng mặt: Bạch truật 120g, Nhân sâm 80g, Phòng phong 80g, Phục thần 120g, Quất bì 80g, Sinh khương 160g. Sắc, chia làm 4 lần uống (Phòng Phong Ẩm – Chứng Trị Chuẩn Thằng).

Trị chứng ngoại cảm: phong hàn, phong thấp, phong nhiệt thường kết hợp với các loại:

  • Thuốc tán hàn như Kinh giới, Gừng. để chữa cảm hàn.
  • Thuốc giải nhiệt như: Kim ngân hoa, Cát căn, Sài hồ, Bạc hà để chữa chứng cảm nhiệt
  • Thuốc trừ thấp để chữa chứng phong thấp như: Độc hoạt, Tần giao, Tang ký sinh.

Những bài thuốc có thể dùng như:

Bài 1: Phòng phong 10g, Bạch chỉ 12g, Xuyên khung 8g, Kinh giới 8g, Hạnh nhân 10g, Gừng tươi 2-3 lát; sắc uống trị chứng cảm phong hàn, ho, đau đầu mình.

Bài 2: Phòng phong 10g, Sài hồ 10g, Kim ngân hoa 12g, Kinh giới 8g, Liên kiều 8g, Cát căn 10g, Hoàng cầm 12g, Cam thảo 4g; sắc uống trị chứng cảm phong nhiệt, sốt ho, đau đầu, mạch sác.

Bài 3: Phòng phong 12g, Độc hoạt 10g, Tang ký sinh 12g, Tần giao 12g, Chế hương phụ 8g, Xuyên khung 8g, Hà thủ ô 12g, Quế chi 8g, sắc uống trị chứng cảm phong thấp đau mình mẩy và các cơ khớp.

Trị đau nửa đầu: thường kết hợp với Bạch chỉ, Xuyên khung có thể dùng bài thuốc kinh nghiệm sau: Phòng phong, Bạch chỉ lượng bằng nhau tán nhỏ hòa mật ong viên bằg quả táo, mỗi lần ngậm một viên với nước chè.

Trị ngứa: Đông y cho ngứa là do phong, thường dùng chữa ngứa do dị ứng có kết quả tốt, trên lâm sàng thường dùng kết hợp với các thuốc trị phong khác như Kinh giới, Bạc hà, Kim ngân hoa.

Trị chứng kinh phong: Do ngoại phong sinh chứng co giật như bệnh uốn ván (phong đòn gánh, Phá thương phong). Cổ phương thường dùng bài Ngọc chân tán (Ngoại khoa chính tông) gồm Nam tinh, Phòng phong, Bạch chỉ, Thiên ma, Khương hoạt, Bạch phụ tử lượng bằng nhau tán bột mịn. Mỗi lần uống 6-12g chế với rượu nóng để uống.

Trị đau bụng tiêu chảy: trường hợp tiêu chảy kèm sôi bụng, đau bụng. (Đông y cho tiêu chảy do phong thấp phong tả) dùng bài cổ phương Thống tả yếu phương (Cảnh nhạc toàn thư) gồm Bạch truật 12g, Bạch thược 12g, Phòng phong 8g(sao), Trần bì sao 6g, sắc nước uống dùng có kết quả tốt đối với tiêu chảy do tỳ hư kiêm ngoại cảm phong hàn.