Tăng huyết áp được coi là sát thủ vô hình ngày nay với người cao tuổi, Đông y xế vào chứng huyễn vựng do can dương thượng cang, nên dùng phép bình can trấn kinh lấy Thiên Ma Câu Đằng Ẩm làm đầu thang.
Thành phần bài thuốc Thiên Ma Câu Đằng Ẩm:
Thiên ma 8 – 12g
Câu đằng 12 – 16g
Thạch quyết minh (sắc trước) 20 – 30g
Chi tử 8 – 12g
Hoàng cầm 8 – 12g
Xuyên Ngưu tất 12 – 16g
Ích mẫu thảo 12 – 16g
Tang ký sinh 20 – 30g
Dạ đằng giao 12 – 20g
Bạch linh 12 – 20g
Cách dùng, Công dụng và chủ trị của Thiên Ma Câu Đằng Ẩm
Cách dùng: Sắc nước uống
Công dụng: Bình can tắt phong, thanh nhiệt hoạt huyết, bổ ích can thận.
Chủ trị: Can dương mạnh lên, can phong nội động làm cho nhức đầu, chóng mặt, tai ù, mắt hoa, run, mất ngủ, nặng thì bán thân bất toại, chất lưỡi đỏ, mạch huyền sác.
Phương giải và gia giảm bài thuốc Thiên Ma Câu Đằng Ẩm
Trong bài này có Thiên ma, Câu đằng, Thạch quyết minh đều có công dụng bình can tức phong là quân. Sơn chi, Hoàng cầm thanh nhiệt tả hoả khiến cho nhiệt của can kinh không có chiều hướng mạnh lên, là thần. Ích mẫu thảo hoạt huyết lợi thuỷ, Ngưu tất dẫn huyết đi xuống, phối hợp với Đỗ trọng, Tang ký sinh có thể bổ ích can thận; Dạ giao đẳng, Phục thần an thần định trí, đều là tá, sứ.
Gia giảm:
- Người bệnh nặng thì gia thêm Linh dương giác.
- Đầu váng gia thêm Cúc hoa, Bạch tật lệ.
- Mất ngủ nhiều gia thêm Trân châu mẫu, Sinh long cốt.
- Nhìn vật không rõ rệt gia thêm Sung uý tử, Thảo quyết minh, Hạ khô thảo Chân tay tê gia thêm Hy thiêm thảo, Địa long.
- Trị sản giật thì khử bỏ Ngưu tất, Ích mẫu thảo.
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị cao huyết áp vô căn, bệnh TBMMN do tăng huyết áp, đột nhiên trúng cảm, loạn thần kinh, sản giật.
Phụ Phương: Linh Giác Câu Đằng Ẩm
Nằm trong cuốn “Thông tục thương hàn luận”, Linh Giác Câu Đằng Ẩm vốn là bài thuốc chữa cảm nhiệt, song nhờ công dụng thanh nhiệt, trấn kinh mà cũng có thể điều trị chứng Tăng huyết áp, đau đầu hoa mắt.
Thành phần:
Linh dương giác ( sắc trước) 2g
Câu đằng 12g
Tang diệp 8 – 12g
Xuyên Bối mẫu 8 – 16g
Trúc nhự 12 – 20g
Sinh địa 12 – 20g
Cúc hoa 8 – 12g
Bạch thược 8 – 12g
Phục thần 8 – 12g
Cam thảo 3 – 4g
Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: Bình can tức phong, thanh nhiệt chỉ kinh.
Chủ trị: chứng can kinh nhiệt thịnh, nhiệt cực sinh phong
Phương giải:
- Linh dương giác, Câu đằng thanh nhiệt lương can tức phong chỉ kinh là chủ dược.
- Tang diệp, Cúc hoa tăng thêm tác dụng thanh nhiệt tức phong.
- Bạch thược, Sinh địa, Cam thảo dưỡng âm tăng dịch để bình can.
- Bối mẫu, Trúc nhự để thanh nhiệt hóa đàm để thanh nhiệt hóa đàm (vì nhiệt đốt tân dịch sinh đàm).
- Phục thần để định tâm an thần.
- Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
Gia giảm:
- Trường hợp sốt cao co giật hôn mê phối hợp với các bài Tử tuyết đơn, An cung Ngưu hoàng hoàn, Chí bảo đơn để thanh nhiệt khai khiếu.
- Trường hợp sốt cao tổn thương tân dịch hoặc bệnh nhân vốn Can âm bất túc đều thuộc chứng âm hư dương thịnh, cần gia thêm các vị tư âm tăng dịch như Huyền sâm, Mạch môn, Thạch hộc, A giao.
- Trường hợp huyết áp cao, đau đầu hoa mắt thuộc chứng âm hư dương thịnh gia Hoài Ngưu tất, Bạch tật lê.
- Có thể dùng sơn dương giác hoặc Trân châu mẫu thay Linh dương giác cho kết quả tương tự.
Ứng dụng lâm sàng: Bài này trên lâm sàng dùng chữa các bệnh viêm nhiễm, sốt cao, chân tay co giật hoặc chứng sản giật.