Nam tinh là củ cái của cây Chóc chuột (củ nhỏ gọi là Bán hạ), một loại thuốc chuyên trị các chứng kinh giản (điên loạn), song lại chứa chất độc nên cần lưu ý khi dùng. Trên thực tế, Nam tinh rất hiếm khi sử dụng tươi mà thường được dùng dưới dạng Đởm nam tinh.
1.Tên gọi: Nam tinh, thiên nam tinh, đởm nam tinh, củ nưa.
2. Tên khoa học: Typholium divarioatum Bece. Họ Ráy (raceae)
3. Mô tả:
Cây chóc chuột là loài cây thảo thuộc họ ráy, mọc hoang dại ưa ẩm ướt cao khoảng 30 – 50cm có thân củ gần hình cầu đường kính đến 4cm, một củ cái thường kèm 1 vài củ con, lá mọc trên đầu củ cái gồm những bẹ ôm sát nhau, cuống là vươn cao thường gọi là dọc, xốp và mềm, đỡ cho phiến lá rộng. Hoa là một bông mo màu xanh pha đỏ tím, hoa nhỏ hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới, có mùi hôi. Quả mọng khi chín màu đỏ.
Củ có củ cái xung quanh có con, củ tròn ngoài xám đen, trong sắc trắng. Thường lấy củ cái to bằng trả trứng gà là Nam tinh, và củ con bé hơn làm bán hạ. Là củ chóc chuột chia làm 3 phần, phần lớn ở giữa, hai phần bên như 2 cánh xoè ra. Cây chóc chuột thường có ở khắp nơi nên trồng, trọt thu hái dễ hơn cây chóc Ri.
4. Phân bố và thu hái
Cây Chóc chuột ở Việt Nam mọc hoang ở khắp những nơi đất ẩm ở nước ta từ Nam chí Bắc. Còn mọc ở Ấn độ, Trung Quốc ( Tứ Xuyên, Hà Nam, Quý Châu, Vân Nam, Quảng Tây ), Nhật Bản.
Thu hái củ vào mùa thu đông khi cây đã tàn.
5. Bào chế và bảo quản
Nam tinh chế: Giống như chế Bán hạ.
Đởm nam tinh:
- Cách thể như sau: Một cân bột nam tinh chế thì dùng độ 7 cân nước mật bò. Bỏ bột Nam tỉnh vào chậu, lấy nước mật bỏ để vào trộn đều, mùa hè phơi nắng, mùa đông sẩy than, làm cho nó mốc meo, sau 15 ngày lại cho nước mật bò, đổ vào nồi đồ liền 3 ngày, lại để cho lên mốc, men, sau mỗi ngày quấy lên một lần. Sau Một tháng lại làm như trước (3 lần). Cuối cùng sấy nhẹ cho đến khó. Đem đó lại lần nữa cho nó mềm dịu, xúc bỏ vào túi mật treo khô là được.
- Theo kinh nghiem Việt Nam: Lấy Nam tinh bột sống tán bột. Dùng túi mật bò (không dùng mật trâu) đổ mật ra. Lấy một số bột tương đương với túi mật nhào trộn đều, bỏ vào túi mật như cũ, buộc chặt phơi trên giàn bếp cho khô (6 tháng). Sau đó làm lại 3- 4 lần như trên là được.
Bảo quản: Rất dễ mốc mọt, cần để nơi khô ráo, kín. Có thể sấy hơi diêm sinh.
6. Thành phần hóa học
Rễ và thân cây cọ cọ chứa nhiều loại hợp chất alkaloids và cyclic dipeptide, và đã được phân lập: 3-isopropylpyrrolo [1,2a] piperazine-2,5-dione [3-isopo pyl- pyrrolo [1,2a] piperazine-2,5-dione] là L-prolyl-LK-valine anhydride, 3,6-diisopropyl-2,5 -Piperazine dione (3,6-diisopropyl-2,5-piperazinedione) là L-valyl-L-valine anhydride, 3-isopropyl-6- Tert-butyl-2,5-piperazinedione (3-isopropyl-6-tert-butyl-2,5-piperazinedione), 3-isopropyl-6-methyl-2,5-piperazinedione ( 3-isopropyl-6-methyl-2,5piperazinedione) là L-valyl-L-alanine anhydride,-carboline, 1-acetyl 1-acetyl–carboline, 2-methyl-3-hydroxypyridine, uracil, 5-methylk uracil) là thymine, nicotinamide, bispyrrolo [1,2a] [1,2d] hexahydropyrazine-2,5-dione [bispyrrala [1,2a] [1, 2d] -hexahydropyrazine-2,5-dione] là L-prolyl-L-proline anhydride (L-proly -L-proline anhydride), 3-isopropyl-6-isobutyl-2,5-piperazinedione là L-valinyl- L-valyl-L-leucine anhydride, 3-benzyl-6-methyl-2, 5-piperazinedione), L-phenylalanyl-L-serine anhydride, L-tyrosyl-L-alanine anhydride, L -Prolyl-L-alanine anhydride, 3-acetamino-2-piperidone, adenosine và pinellia pinata Căn cứ (pedatisectine) A, B, C, D, E. Cấu trúc của Pinellis A là 5-hydroxy-2-pyridylmethyl-adenine, trong khi Pinellis B là adenine và cấu trúc của Pinellis C là 1 -Ethyl acrylate-7-aldolhydroline [1- (3-ethylacrylate) -7-aldehydocarboline], cấu trúc của Pinellis Dine là 2-methyl-3- (2,3,4-trihydroxybutyl ) Pyrazine [2-methyl-3- (2,3,4-trihydroxybutyl) pyrazine], và cấu trúc của Pintoscoline E là 2-methyl-3- (1,2,3,4-methylhydroxybutyl) Pyrazine [2-methyl-3 (1,2,3,4-tetrahydroxybutyl). Cũng chứa daucosterol,-sitosterol, axit palmitic, serine, valine, lysine và proline Hơn 30 loại axit amin và hơn 20 loại nguyên tố vi lượng vô cơ như magiê, nhôm, kẽm, đồng, selen, vanadi và coban. 4-tetrahydroxybutyl). Cũng chứa daucosterol,-sitosterol, axit palmitic, serine, valine, lysine và proline Hơn 30 loại axit amin và hơn 20 loại nguyên tố vi lượng vô cơ như magiê, nhôm, kẽm, đồng, selen, vanadi và coban. 4-tetrahydroxybutyl). Cũng chứa daucosterol,-sitosterol, axit palmitic, serine, valine, lysine và proline Hơn 30 loại axit amin và hơn 20 loại nguyên tố vi lượng vô cơ như magiê, nhôm, kẽm, đồng, selen, vanadi và coban.
7. Tác dụng dược lý
1. Tác dụng chống co giật: Tiêm trong màng bụng thuốc giảm đau rõ ràng có thể chống co giật do chiếu, pentamethenetetrazole và caffeine, nhưng không thể chống lại sự khởi phát của sốc điện, và sự khác biệt là khác nhau. Sức mạnh chống co giật là khác nhau, nhưng có nhiều báo cáo cho thấy Nam Tinh không thể chống lại co giật và tử vong do chiếu sáng, nhưng nó có thể chống lại cái chết co giật do nicotine gây ra và vẫn loại bỏ các triệu chứng run cơ bắp; Co giật do độc tố uốn ván có thể trì hoãn ảnh hưởng của cái chết của động vật.
2. Tác dụng an thần và giảm đau: Sau khi tiêm thuốc giảm đau vào thỏ và chuột, chúng cho thấy hoạt động giảm, sự yên tĩnh và phản xạ chậm chạp. Và có thể kéo dài thời gian ngủ của chuột đến barbiturna, và có tác dụng giảm đau rõ rệt.
3. Tác dụng chống khối u: Các chế phẩm được xử lý bằng cồn của chiết xuất nước Nam Tinh tươi (chưa xác định) có tác dụng ức chế tế bào Hela trong ống nghiệm và có tác dụng nhất định đối với các khối u thử nghiệm ở chuột như sarcoma S180, loại rắn HCA và U14. Ức chế, và xác nhận rằng d-mannitol có thể là một thành phần chống ung thư hiệu quả.
4. Tác dụng chống oxy hóa: Hai ancaloit có mức độ khác nhau để loại bỏ các gốc tự do superoxide anion anion và ức chế peroxid hóa lipid ty thể và các hoạt động khác.
5. Các tác dụng khác: Hai ancaloit S201 và S202 trong Thiên nam tinh có tác dụng ức chế sự co bóp cơ nhĩ và cơ nhú và tần số nút xoang ở chó bị cô lập, và có thể đối kháng với tác dụng của isoproterenol đối với tim. Chuẩn bị chiết xuất từ nước và kết tủa cồn của Nam tinh có tác dụng ức chế tế bào Hela trong ống nghiệm. Nó có hiệu quả đối với các khối u thử nghiệm ở chuột và có tác dụng ức chế nhất định đối với S180, loại rắn HCA, U14, v.v.
8. Nam tinh trong y học cổ truyền
Khí vị: Vị đắng cay, tính ấm, có độc mạnh, thăng lên được, giáng xuống được, là thuốc dương trong âm dược
Quy kinh: Túc quyết âm Can, Túc Túc Thiếu Dương Đởm, Túc Dương Minh Vị, Thủ Thái âm Phế.
Công năng: táo thấp hóa đàm, trừ phong, giáng khí bình kinh.
Chủ trị: chứng bệnh như ho, chỉ ấu thổ thương hàn, trị bạch đới, bạch trọc.
“Trúng phong tê dại, đờm khí quánh đặc lại, giải được chứng đờm mê tâm khiếu, chữa miệng mắt méo lệch, cấm khẩu mình cứng đờ, trừ ung nhọt tiêu sưng, phá huyết lợi thủy, hạ khí trụy thai, té ngã ứ máu. chữa ghẻ nước, ác sang, và rắn rết cắn.”
(Dược phẩm vậng yếu- Hải Thượng Lãn Ông y Tâm lĩnh)
Hợp dụng:
- Ghét Thảo quả
- Sợ Phụ tử, Can khương
- Dùng Thục, Tất làm sứ.
Kiêng kỵ: Phàm chứng âm hư đờm táo thì kiêng dùng.
Chú ý: Thiên Nam tinh có độc nên dùng cẩn thận
Liều lượng: 4-12g
10. Thiên Nam tinh và Đởm Nam tinh
Phân biệt | Thiên Nam Tinh | Đởm Nam Tinh |
Công dụng | tính vị đắng, cay, ôn, hay khử được phong hàn ở kinh lạc, kiêm ổn định được chứng động kinh, giải kinh giản, tiêu thũng, định thống trong điều trị thiên về phế can, tỳ kinh. | đởm nam tinh là nước kinh đởm trích mà tạo thành tính táo liệt đã bị giảm bớt, vị đắng, tính lương, công dụng thiên về hóa đờm nhiệt, kiêm ổn định cơn lên kinh, và ổn định phong. Trong điều trị, nặng về can đởm. |
Chủ trị | chủ trị đàm thấp, ho suyễn Như “hiệu chú phụ nhân lương phương” – bài đạo đàm thang (bán hạ, thiên nam tinh, chỉ thực, phục linh, quất hồng, cam thảo, sinh khương) sắc nước uống. Trị bệnh đàm, dãi ủng thịnh, ngực cách bĩ tắc hoặc khái thấu, nôn mửa, chán nản, ít nghĩ đến ăn uống. Như “kết cổ gia chân” bài ngọc phấn hoàn (thiên nam tinh, bán hạ, quất bì, tán mạt, chứng tấm thành bánh rồi làm hoàn to b | chủ trị nhiệt, đàm, ho suyễn. Như “Sa chứng hồi yếu” – bài ngưu hoàng hoàn (đởm nam tinh, thiên trúc hoàng, hùng hoàng, chu sa, sạ hương, đều tán mạt – cam thảo sắc lấy nước tán làm viên to bằng hột ngô) dùng nước gừng uống thuốc mỗi lần hai viên. Để chữa chứng đàm diên suyễn cấp nhân vì đàm nhiệt sinh ra. “Chứng trị chuẩn thằng” – bài nam tinh thiên trúc hoàng (đởm nam tinh, chế bán hạ, bạch phụ tử, thiên trúc hoàng, thiên ma, phòng phong, chu sa tán mạt, lấy nước cam thảo tẩm thành cao rồi viên lại, khiếm thực đào, lúc đói dùng bạc hà, khương làm thang đế uống thuốc. Để chữa tiểu nhi đàm dãi ủng trệ, ho suyễn không ngừng. |
chủ trị phong đàm uất trở gây nên vàng uất, chóng mặt, điên giản, bệnh uốn ván. Thiên nam tinh cay, tán, ôn thông, khư phong, hóa đàm, ổn định bệnh động kinh, giải bệnh kinh. Dùng chữa các chứng: phong đàm uất trở, sinh các chứng váng vất, chóng mặt, điên giản, bệnh uốn ván. Như “Cục phương” bài hóa đàm ngọc hồ hoàn (thiên nam tinh, sinh bán hạ, thiên ma, đầu bạch diên). Đều tán nhỏ, tẩm nước viên to bằng hạt ngô. Để chữa các bệnh phong đàm, thở nghịch, nhức đầu hoa mắt, ngực cách, phiền muộn, đầy, ăn uống không tiêu, nôn mửa, đờm dãi chảy ra. “Cảnh nhạc toàn thư” bài ngũ giản thần ủng hoàn (bào phụ tử, thiên nam tinh, ô tiêu sà, bạch phàn, sao toàn yết, ngô công, sao cương tàm, sạ hương, bán hạ, tạo giác, chu sa). Trị chứng điên giản. ” Thánh tễ tổng lục” trị bệnh uốn ván dùng thiên nam tinh, phòng phong tán nhỏ. Trước hết dùng đồng tiện (nước đái trẻ con) rửa sạch những vết sang ở miệng. Sau dùng rượu uống thuốc. | chủ đàm nhiệt kinh phong, điên giản các chứng. Đởm nam tinh hay hóa đàm nhiệt, cản gió, ổn định bệnh động kinh. Nên hay dùng chữa đàm nhiệt, cảm phong, động kinh, điên giải, các chứng. Như “Thánh tễ tổng luận” – Bài bảo long hoàn chữa đàm nhiệt, kinh phong dùng đởm nam tinh phối hợp với đan sa, long não, sạ hương. “Anh đồng bách vấn” bài ngưu hoàng hoàn (đởm nam tinh, toàn yết, thuyền thoái, phòng phong, sinh bạch phụ tử, thiên ma, sao cương tàm, sạ hương). Trị bệnh phong giản, mê muội. “Tạp bệnh chứng trị tân nghĩa” bài chấn tâm định giản thang (xương bồ, hoàng liên, viễn chí, đởm nam tinh, bán hạ, thiên trúc hoàng, câu đằng, cương tàm, long não). Trị các chứng điên giản. | |
chủ trị trúng phong, đàm ủng, bán thân bát toại, miệng méo Thiên nam tinh khử phong hoạt kinh lạc, dùng chữa chứng phong đàm trở lạc gây nên bán thân bất toại, miệng méo, mắt sếch. Như “Dương thị gia tàng phương” có môn thiên nam tinh cao (thiên nam tinh tán mạt, hòa nước gừng tãi ra giấy. Chuyên chữa chứng trúng phong, miệng méo, mắt sếch. Méo bên tả điểm bên hữu, méo bên hữu thì điểm vào bên tả. | chủ trị đàm nhiệt trở lạc, bán thân bất toại. Đảm tinh hóa đàm nhiệt, cảm phong, nên chữa trúng phong. Như “Quản kiên đại toàn lương phương” Bài thần tiên giải ngữ đan (thạch xương bồ, bạch cương tàm, viễn chí, đại táo, toàn yết, khương hoạt, mộc hương, nam tinh, bạch phụ tử), trị bệnh trúng phong, nói năng khó khăn, lưỡi cứng không chuyển động được, nước dãi chảy ra rất nhiều, không nói được. |
9. Ứng dụng lâm sàng
9.1. Phong đàm thương nghịch sinh ra vựng quyết đầu choáng, đầu đau, đờm nhiều ngực tức.
Dùng “Đạo đàm thang”: Chế bán hạ 8-12 gam; Trần bì 8-12 gam; Phục linh 12-16 gam; Cam thảo 4 gam; Chỉ thực 8-12 gam; Chế nam tinh 4-8 gam.
9.2. Kinh giản do Can phong đàm trọc
Dùng “Định giản hoàn gia giảm”: Thiên ma, Đởm Nam tinh, Bán hạ, Trần bì, Mạch động đều 10g, Phục thần, Viễn chí, Xương bồ đều 15g, Bạch cương tàm 12g, Toàn yết 6g, Hổ phách 12g (hòa uống), đàm khó khạc gia Toàn qua lâu 30g, đàm rãi loãng trong gia Can khương 5g.
9.3. Kinh giản do Can hỏa hạp đàm
Dùng ” Long đởm tả can thang hợp Đạo đàm thang gia giảm”: Long đởm thảo, Đởm nam tinh, Chỉ thực, Bán hạ đều 10g, Phục thần, Viễn chí, Thạch xương bồ đều 15g, Bạch cương tàm 12g, Câu đằng 20g, Toàn yết 6g. Đại tiện táo gia sinh Đại hoàng 5g (cho sau), đàm dính gia nước Trúc lịch 10 ml hòa uống.