Cát Căn

  Thuốc nam

Cát căn là rễ của cây sắn dây, có tác dụng thanh nhiệt sinh tân thường được sử dụng làm đồ uống giải khát vào mùa hè. Ngoài ra, cát căn có nhiều tác dụng hay như giải rượu, chống co giật, hạ sốt,…

Hình ảnh Cát căn
Cát căn

Tên gọi Cát Căn

Tên gọi: sắn dây, cam cát căn, phấn cát, củ sắn dây

Tên khoa học: Pueraria thomsonii Benth Họ: Đậu (Fabaceae)

Mô tả cây Cát căn

Sắn dây thuộc loài thân leo, rất dài lên tới 10m, rễ to thành củ rất giàu tinh bột. Thân sắn dây nhiều lông. Lá kép gồm 3 lá chét; lá chét hình trứng có lông nằm rạp trên 2 mặt lá, cuống lá chét giữa dài, cuống 2 lá chét hai bên ngắn hơn. Hoa màu xanh, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả dài 9-10cm, rộng 10mm, màu vàng nhạt, rất nhiều lông.

Phân bố, Thu hoạch Cát căn

Phân bố:

  • Việt Nam: Mọc hoang ở khắp miền núi nước ta và cũng được trồng rộng rãi trong nhân dân
  • Trung Quốc: Phân phối tại Liêu Ninh, Hà Bắc, Hà Nam, Sơn Đông, An Huy, Giang Tô, Chiết Giang, Phúc Kiến, Đài Loan, Quảng Đông, Quảng Tây, Giang Tây, Hồ Nam, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Quý Châu, Vân Nam, Sơn Tây, Thiểm Tây, Cam Túc và những nơi khác. Nó được sản xuất ở hầu hết các vùng của đất nước, chủ yếu ở Hà Nam, Hồ Nam, Chiết Giang và Tứ Xuyên.

Thu hoạch: Trồng vào cuối mùa xuân (tháng 3-4) thu hoạch củ vào đầu đông (tháng 11). Cây trồng 2 năm cho hoa, có thể lấy hoa làm dược liệu.

Bào chế và Bảo quản dược liệu Cát căn

Bào chế:

  • Theo Trung y: Đào củ sắn về, rửa sạch, bỏ vỏ ngoài, cắt củ sắn ra từng túc, rồi chẻ ra từng miếng vuông vào chậu nước, ngâm một lúc lấy ra phơi khô. Khi dùng thái nhỏ hoặc tán bột.
  • Theo kinh nghiệp Việt Nam:
    • Thái lát: Rửa qua, (nếu cần) thái lát hoặc bào mỏng phơi khô.
    • Làm bột: bỏ vỏ và giã nhỏ, cho nước vào quấy đều, gan lấy nước bột. Phơi hoặc sấy cho khô hơi nước. Lấy bột, sấy qua cho khô, tán mịn. Bột dùng uống với nước thuốc thang hoặc thêm nước sôi và đường để uống 

Bảo quản: Dễ mốc mọt, năng xem và phơi luôn. Bỏ thùng đậy kín.

Mô tả dược liệu Cát căn

Củ hình tròn không đều vỏ nâu tỉa, thường bán từng miếng vuông mỏng, sắc trắng vàng nhạt. Nhiều bột ít xơ là tốt.

hình ảnh cây cát căn
Cây cát căn

Thành phần hóa học và Tác dụng dược lý của Cát căn

Thành phần hóa học: Rễ Pueraria chứa daidzein, daidzin, puerarin, 4′-methoxypuerarin, daidzein-4 ‘, 7-diglucoside ( daidzein-4 ‘, 7-diglucoside), daidzein-7- (6-O-malonyl) -glucoside [daidzein-7- (6-O-malonyl) -lucoside], genistein , For-mononetin, daidzein-8-C-celery glycosyl (l → 6) -glucoside [daidzein-8-C-apiosyl (1 → 6) -glucoside], genistein 8-C-celery glycosyl (1 → 6) -glucoside [genistein-8-C-apiosyl (1 → 6) -glucoside], puerarinxyloside (PG-2), 3′- 3′-hydroxypuerarin (PG-1), 3′-methoxypuerarin (PG-3), 4′-O-glucosyl puerarin , PG-6), puerarol, pueroside A, B, formononetin-7-glucoside, lupenone,-sitosterol (-Sitosterol), axit docosanoic (docosa axit noic, tetracosanoic axit), glucerol-1-monotetracosanoate, allantoin,-sitosteryl–D-glucoside, 6,7-dimethoxycoumarin (6,7-dimethoxycoumarin), 5-methylhydantoin và sophoradiol, cantoniensistriol, đậu nành Soyasapogenol A, B, kudzusapogenol C, A và kudzusapogenol B methylester là các saponin triterpenoid là aglycones. Pueraria cũng chứa daidzein, daidzein, puerarin và-sitosterol. Rễ cây có chứa daidzein, puerarin, 4′-methoxypuerarin, daidzein và dấu vết daidzein-4,7’-diglucoside.

Tác dụng dược lý

1.Tác dụng lên tim mạch: 

  • Tác dụng lên tuần hoàn não: Chó gây mê đo trực tiếp lưu lượng máu động mạch não bằng lưu lượng kế điện từ, tiêm pueraria flavonoid qua động mạch cảnh 0,1-0,5mg / kg và lưu lượng máu não tăng 87,7 % -134%, chẳng hạn như tiêm tĩnh mạch đùi tổng số 10-30mg / kg, lưu lượng máu não tăng khoảng 20%, tiêm bắp tổng số flavonoid 200mg, khoảng 53% bệnh nhân cải thiện lưu lượng máu não, kháng mạch máu và Giảm thời gian vào.
  • Tác động đến tuần hoàn mạch vành: Nhánh bao quanh động mạch vành trái của chó gây mê được đưa vào bằng ống thông động mạch để đo lưu lượng máu mạch vành. Tổng flavonoid được tiêm 1-2 mg / kg qua động mạch, lưu lượng máu tăng 102% -120% và giảm lưu lượng máu. 50%, tiêm tĩnh mạch có tác dụng nhất định, tác dụng của chiết xuất ethanol và flavonoid toàn phần là tương tự nhau, Pueraria có thể điều trị đau thắt ngực có thể liên quan đến điều này.
  • Tác dụng bảo vệ đối với thiếu máu cơ tim cấp: Tiêm truyền qua màng bụng hoặc tiêm dưới da 10 g / kg vào lưu lượng máu thế chấp trong khi thiếu máu cơ tim do hoocmon tuyến yên gây ra và giảm tiêu thụ oxy của cơ tim Các thông số huyết động, có lợi cho việc điều trị thiếu máu cơ tim.
  • Ảnh hưởng đến sự co bóp và tần số của tim: Puerarin 0,1 và 3 mol / L có thể ngăn chặn tác dụng dị ứng dương tính và dị ứng của isoproterenol đối với cơ nhĩ thỏ cô lập và khí quản lợn Các thụ thể cơ 1 được lựa chọn nhiều hơn các thụ thể β2 trên dải khí quản. Tuy nhiên, một số người nghĩ rằng puerarin không có tác dụng đối với thụ thể α và ,, và cơ chế hoạt động của nó không thông qua thụ thể adrenergic.
  • Tác dụng đối với vi tuần hoàn: Tiêm puerarin tiêm tĩnh mạch 52mg / kg ở chuột có thể làm giảm các rối loạn vi tuần hoàn do thấm nhuần epinephrine gây ra bởi co thắt động mạch mạc treo, làm chậm lưu lượng máu và giảm lưu lượng máu.

2. Tác dụng đối với hệ thần kinh trung ương: 

  • Tác dụng hạ sốt: Truyền rượu Pueraria 2g / kg, có tác dụng hạ sốt rõ rệt đối với thỏ bị sốt vắc-xin.
  • Cải thiện khả năng học tập và trí nhớ: chiết xuất rượu puerarin 3,6 g / kg, hoặc tổng số flavonoid pueraria 1,5 g / kg, dùng cho chuột bằng cách nhảy thử, có thể làm giảm suy giảm trí nhớ do scopolamine và ethanol 40% ở chuột Sự suy giảm khả năng sinh sản bộ nhớ do scopolamine cũng làm giảm hàm lượng acetylcholine và hoạt động choline acetyltransferase ở đồi thị ở vỏ não và đồi hải mã của chuột, có thể là một trong những cơ chế của Pueraria để cải thiện khả năng học tập và trí nhớ.

3. Thuốc chống co thắt cơ trơn: Daidzein có tác dụng chống co thắt trên kênh ruột của chuột bị cô lập, và nó có tác dụng chống co thắt do mở rộng acetylcholine. Tác dụng của nó tương tự như papaverine, và nó là một trong những thành phần hiệu quả của Pueraria.

Liều gây độc được truyền bằng đường uống 10g và 20g / kg bột khô truyền trong 3 ngày liên tiếp mà không có phản ứng độc hại. Truyền rượu 2g / kg / ngày trong 2 tháng liên tiếp cho thấy không có thay đổi bệnh lý ở các cơ quan nhu mô. Liều gây chết trung bình của bột khô truyền cồn khi tiêm tĩnh mạch là 2,1 ± 0,12 kg / kg. Puerarin 150mg / kg không có tác dụng gây quái thai đối với chuột thai nhi và tiêm puerarin không có tác dụng gây quái thai đối với tế bào mầm nam.

Hình ảnh vị thuốc cát căn
Vị thuốc cát căn

Cát căn trong y học cổ truyền

Khí vị:  Vị ngọt, tính bình, không độc, nổi mà hơi giáng, là thuốc âm trong dương dược

Quy kinh: Túc Thái âm Tỳ, Túc Dương minh Vị.

Công năng:  tán nhiệt giải cảm, tuyên độc thấu chẩn, giải kinh ( chống co giật), sinh tân chỉ khát.

Chủ trị: Trị tà ở kinh Dương minh, chỉ nóng, không lạnh hoặc gáy cứng, sau lưng cứng, hoặc Thái dương, Dương minh hợp bệnh gây nên gáy cứng, bệnh Thái dương dùng phép hạ lầm gây nên tiêu chảy có kèm nhiệt hoặc sởi muốn mọc mà không mọc được, phần cơ nóng mãi không hạ.

“Chữa thương hàn và ôn nhược nóng rét qua lại, tán uất hòa, chữa chứng nóng dữ đằng trước người, trừ vi nhiệt, sinh tân dịch khô chừng khô khát do vị hư (tỳ vị yếu gây ra khát và đi lỏng không có Cát căn là không trừ được), giải cơ phát biểu, phiền muộn muốn phát cuồng, đau đầu nôn mửa, khai vị tiêu thức ăn giải các thứ độc, hóa độc rượu, trị các chứng phong tế. (Bởi vì dương đưa lên được thì tà tự tan hết), thông tiểu tiện lợi chứng huyết lỵ chưa chứng đau sườn, tan chứng sang chản, có khả năng bài nùng, phá huyet chi huyết, đắp vết thương do tên độc hoặc rắn cắn.”

(Dược phẩm vậng yếu- Hải Thưởng Lãn Ông Y Tâm Lĩnh)

Kiêng kỵ:

  • Đau đầu do bệnh thái dương mắc chưa truyền vào dương minh thì không nên cho uống, vì như thế có khác gì dẫn giặc vào kinh dương minh vậy.
  • Âm hư hỏa vượng, thượng thực hạ hư cấm dùng

Liều lượng: 4- 40g

Ứng dụng lâm sàng vị thuốc Cát căn

1.Sài cát giải cơ thang:

Thành phần: Sài hồ 6 -12g, Cát căn 8 -16g, Cam thảo 2 -4g, Khương, hoạt 4 -6g, Bạch chỉ 4 -6g, Bạch thược 4 -12g, Cát cánh 4 -12g, Hoàng, cầm 4 -12g, Thạch cao 8 -12g ( sắc trước)

Cách dùng: Gia thêm Gừng tươi 3 lát, Đại táo 2 quả sắc uống.

Tác dụng: Giải cơ, thanh nhiệt.

2.Cát căn thang

Thành phần: Cát căn 160g, Ma hoàng (bỏ mắt) 120g, Quế chi 80g, Thược dược 80g, Sinh khương 120g, Cam thảo (nướng) 160g,Đại táo 12g.

Cách dùng: Nấu 800ml nước với Cát căn và Ma hoàng còn 600ml, hớt bỏ bọt, rồi cho các vị thuốc vào, sắc còn 300ml, lọc bỏ bã, uống 1 nửa lúc còn ấm. Uống xong, trùm chăn (mền) cho ra mồ hôi.

Tác dụng: Giải biểu, phát hãn, thăng tân (dịch), thư cân. Trị bệnh ở Thái dương gây ra chứng kính (không có mồ hôi, tiểu ít, khí xông lên ngực, cấm khẩu không nói được).

Hình ảnh Dược liệu Cát căn
Dược liệu Cát căn

3. Thăng ma cát căn thang

Thành phần: Thăng ma 10g, Thược dược 12g, Cát căn 16g,Chích thảo 4g

Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang. Theo cổ phương các vị thuốc lượng đều bằng nhau, tán bột, hoặc sắc uống

Tác dụng: Giải cơ, thấu chẩn. Dùng trong trường hợp bệnh sởi trẻ em khó mọc hoặc mọc không đều, phát sốt, sợ gió, ho, mắt đỏ, chảy nước mắt, lưỡi đỏ, rêu trắng, mạch phù sác.

4. Tang diệp cát căn thang

Thành phần: Tang, diệp 12g, Cát căn 12g, Cát cánh 10g, Xạ can chế 12g, Kim ng,ân hoa 10g, Cúc hoa 10g, Búp tre tươi 10g, Bạc hà 5g, Cam thảo dây (dây lá chi chi) 5g, Trúc nhự (tinh tre) 5g.

Cách dùng:

Chế xạ can: Củ xạ can thái mỏng ngâm nước vo gạo đặc 1ngày đêm, rửa sạch phơi khô, sao vàng.

Các vị thuốc cho vào 500ml nước, sắc lấy 300ml nước thuốc,chia uống 3 lần, 3 giờ uống 1 lần lúc thuốc còn ấm.

Ngày uống 1 thang, uống liền 2-3 thang.

Trẻ em dùng ½ liều người lớn.

Tác dụng: Cảm mạo phong nhiệt: Người phát sốt, hơi ớn lạnh hoặckhông, đầu nhức căng, ho nhiều và ho khan, cổ họng rát, nuốt đau, khát nước,vùng ngực cảm thấy nóng bức khó chịu, về chiều vẫn sốt, đêm nằm trằn trọc khóngủ, nước tiểu vàng, mạch phù sác.

5. Trúc diệp cát căn thang

Thành phần: Cam thảo đất 12g, Cỏ mần trầu 12g, Bèo cái (phù bình) 12g, Trúc diệp 12g, Cát căn 12g

Cách dùng: Các vị cho vào 400ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia 2 lần uống trong ngày

Tác dụng: Cảm mạo phong nhiệt: Sốt cao, sợ nóng, sợ gió, có mồ hôi, khát nước, rêu lưỡi vàng mỏng, tiểu tiện vàng.