Rau diếp cá (Ngư tinh thảo) là một loại rau gia vị phổ biến tại Việt Nam song loài cây này cũng là một loại thuốc Nam rất quý có tác dụng điều trị các bệnh liên quan tới thấp nhiệt, dị ứng,…
1. Tên gọi: Ngư tinh thảo (魚 腥 草) còn gọi là Dấp cá, diếp cá, Sầm thảo, Lá giấp, Co vầy mèo (Thái),Tập thái, Rau vẹn, Phiăc hoảy (Tày), Cù mua mín (Dao)
2. Tên khoa học: Houttuynia cordata Thumb, thuộc họ Lá giáp (Saururaceae)
3. Mô tả:
- Ngư tinh thảo thuộc dòng cây thân thảo, sống lâu năm, cây thấp cao từ 20-40 cm. Thân ngầm dài mọc bò trên mặt đất, trên thân phủ một lớp lông trắng. Thân màu xanh trắng ở các mấu bén rễ. Thân đứn màu lục hoặc tím đỏ không lông, nhẵn.
- Lá hình trái tim có đầu nhọn mọc so le trên thân đứng, mặt trên của lá màu lục sẫm, mặt dưới màu tím. Gân lá ở hai mặt hơi có lông dọc theo, cuống lá dài, có bẹ, lá kèm có lông ở mép.
- Hoa mọc nhỏ màu vàng nhạt thành cụm ở ngọn thân tạo thành bông lớn dài 2-2,5cm. Tổng bao gồm 4 lá bắc màu trắng nom như một chiếc hoa riêng lẻ, hoa không có bao hoa nhị
- Quả nang mở ở đỉnh, hạt hình trái xoan nhẵn.
- Toàn thân vỏ rau có mùi tanh như mùi cá.
- Mùa hoa quả: tháng 5-7.
4. Phân bố và thu hái
Việt Nam: mọc hoang khắp Việt Nam, đặc biệt là vùng Tam Đảo, Ngọc Linh.
Các nước khác: Ấn Độ, Trung Quốc, Lào,…
Thu hái thân và lá vào mùa hạ, thu.
5. Bào chế và bảo quản
Nhặt bỏ tạp chất và rễ tàn, rửa mềm rồi cắt từng đoạn, phơi khô âm can dùng dần.
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
6. Thành phần hóa học
Toàn thân cây diếp cá chứa tinh dầu. Thành phần chủ yếu là : Nhóm aldehyd và các dẫn xuất ceton như methyl-n-nonyl ceton. 1-decanal, 1-dodecanal là những chất không có tác dụng kháng khuẩn, chất có tác dụng kháng khuẩn là 3-oxododecanal. Nhóm terpen bao gồm các chất : pinen, camphen, myrcen limonen, linalol, bornyl acetat, geraniol và caryophylen. Ngoài ra, tinh dầu còn chứa acid caprinic,coleic, acid stearic, aldehyd capric, acid clorogenic, lipid và vitamin K…
Từ lá diếp cá người ta đã phân lập được 3 – sitosterol, một alcaloid goi là cordalin và các flavonoid như afzelin, hyperin, rutin, isoquercitrin và quercitrin.
7. Tác dụng dược lý
Kháng sinh: Có tác dụng ức chế các loại tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu khuẩn, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn coli, leptospira, nấm, virut cúm.
Tăng cường chức năng miễn dịch: có tác dụng chống viêm và lợi tiểu. Dịch rau diếp cá chích vào ổ bụng có tác dụng chống cơn ho.
8. Diếp cá (Ngư tinh thảo) trong y học cổ truyền
Khí vị: Vị chua, hơi hàn.
Quy kinh: Túc Quyết âm Can, Thủ Thái âm Phế.
Công năng: Thanh nhiệt giải độc, bài niệu thông lâm.
Chủ trị: phế ung, ung nhọt lở, nhiệt lâm, tiểu tiện đau gắt, thấp nhiệt, trĩ.
Kiêng kỵ:
- Vị thuốc này uống lâu ngày sẽ làm cho người hư nhược, tổn thương dương khí, tiêu hao tinh tuỷ
- Người mắc chứng hư hàn, mụn nhọt thể âm kiêng dùng.
Liều lượng: 20 – 40g, thuốc tươi liều gấp đôi, dùng ngoài không hạn chế.
9. Ứng dụng lâm sàng
Chữa trĩ
- Đau nhức: Lá diếp cá nấu nước xông ngâm rửa (lúc còn nóng), bã dùng đắp vào chỗ đau.
- Lòi dom:Lấy phác tiêu (muối natri hay muối ăn) hoà tan với nước, rửa chỗ trĩ, rồi lấy lá diếp cá giã nát và đặt lên lá chuốt, ngồi để đít lên hoặc đắp vào chỗ trĩ và băng lại. Dom sẽ tự thụt vào.
- Ra máu: Cây diếp cá 2kg, bạch cập 1 kg sấy khô tán bột. ngày uống 6-12g chia 2-3 lần.
- trĩ ngoại bội nhiễm hay thể thấp nhiệt: Diếp cả 16 g, kìm ngân 16 g, hoàng đẳng 12g, hoa hoè 12g, chi tử sao đen 12g, kinh giới 12g, chỉ xác 8g. Sắc uống, ngày một thang.
Chữa viêm tai giữa: Cây diếp cá khô 20g, táo đỏ 10 quả, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Chữa viêm tắc tia sữa: Lá diếp cá, lá cải trời, dùng tươi, mỗi vị một nắm (30g) giã nát, chế nước sôi vắt lấy nước cốt uống, bã chưng nóng với giấm, đắp.
Chữa sài giật trẻ em: Lá diếp cá 6-12g, củ sả 6g, quả xuyên tiêu 2g. Giã nát, thêm nước gạn uống, bã đắp hai bên thái dương.
Chữa trẻ lên sởi: Rau diếp cá sao qua, sắc cho uống thì khỏi hẳn không tát phát.
Chữa viêm ruột, kiết lỵ:
- Rau diếp cá 20g, xuyên tâm liên 16 g, hoàng bá 8g. Sắc và uống làm 2 lần trong ngày.
- Diếp cá 50g (tán mịn), hồi đầu thảo 150g (tán mịn), vỏ quả dừa (đốt tồn tính tán mịn). Các vị trên đều đóng gói 25g/gói. Mỗi ngày người lớn uống 1 gói, chia 2-3 lần, trẻ em uống nửa gói.
Chữa viêm phổi (Ma hạnh thạch cam thang gia vị): Diếp cá 20g, thạch cao 40g, kim ngân 20g, lô can 20g, liên kiều 16g, hạnh nhân 12g, hoàng liên 12g, hoàng cầm 12g, ma hoàng 8g, cam thảo 6g. Sắc uống, ngày một thang. Nếu khó thở, đờm nhiều, thêm đình lịch tử 12g, tang bạch bì 12g. Nếu ho ra máu, thêm bạch mao căn 12g.
Chữa áp xe phổi (Thiên kim vĩ hành thang): Diếp cá 40g, bồ công anh 40g, kim ngân 20g, ý dĩ 16g, đông qua nhân 16g… liên kiều 16g, vĩ hành (bông lau) 12g, đào nhân 12g, cát cánh 6g. Sắc uống, ngày một thang. Nếu đờm nhiều… thêm tang bạch bì 12g, đình lịch tử 12g. Ho ra máu nhiều thêm chi tử sao 12g đan bì 12 g.
Chữa sởi thời kỳ phát sốt (sởi chưa mọc): Lá diếp cá 16g, rau dệu 16g, cam thảo đất 12g. Sắc ngày uống 3 lần.
Chữa viêm xoang nhiễm khuẩn:
- Diếp cá 16g, kim ngân hoa 16 g, ké đầu ngựa 16g, hy thiên 16g, mạch môn 12g, chi tử 8g. Sắc uống ngày một thang.
- Tân di thanh phế âm gia giảm: Diếp cá 20g, thạch cao 40g, kim ngân hoa 16g, tân di 12g, hoàng cầm 12g, sơn chỉ 12g,tri mẫu 12g, mạch môn 12g. Sắc uống ngày một thang. Nếu bênh nhân sợ lạnh, sốt, nhức đầu bỏ hoàng cầm, mạch môn, thêm ngưu hoàng tử 12g, bạc hà 12g.