I. Tổng quan
Khái niệm: Thận dương hư còn gọi là Mệnh môn hỏa suy, tên gọi chung cho những biểu hiện lâm sàng nguyên dương bất túc, mất chức năng khí hóa không còn tác dụng sưởi ấm làm cho thủy thấp thịnh ở trong và cơ năng suy nhược.
Nguyên nhân
- Tuổi cao thận yếu, dương suy
- Phòng dục bừa bãi
- Bệnh lâu ngày liên lụy đến thận
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là sợ lạnh, sắc mặt trắng bệch, lưng gối mỏi và lạnh, tiểu tiện trong lượng nhiều hoặc són đái, phù thũng từ lưng trở xuống nặng hơn, dương nuy hoạt tinh, phụ nữ thì đái hạ trong và lạnh, dạ con nhiễm lạnh không thụ thai, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch bộ Xích Trầm Tế hoặc Trầm Trì.
Các bệnh thường có Chứng Thận dương hư
- Hư lao
- Dương nuy
- Long bế
- Thủy thũng
- Tiết tả
- Háo suyễn
Cần chẩn đoán phân biệt với các chứng Thận khí hư, chứng Thận âm dương đều hư, chứng Tỳ Thận dương hư, chứng Tâm Thận dương hư.
Thận là gốc của tiên thiên, bên trong ngụ có Mệnh môn chân hỏa tức là chân dương, cho nên phần dương ở năm tạng con người đều phải nhờ vào nguyên dương trong thận mới sinh phát được, tật bệnh phát triển đến giai đoạn Thận dương hư suy thường nói lên bệnh tình rất sâu nặng. Trong quá trình diễn biến bệnh cơ thường thấy nổi lên hai tình huống:
- Một là do nguyên dương trong Thận suy vi, dương khí không vận hành, mất chức năng khí hóa, sự mở đóng không lợi đến nổi thủy thấp, đàm trọc, ứ huyết là những âm tà ứ đọng.
- Hai là do Thận dương hư suy, lại do cảm nhiễm ngoại tà trực trúng hoặc dùng phép hãn hạ thái quá hoặc ốm lâu nguyên dương kiệt dần, dương vi âm thịnh, dần dần đi đến chia lìa.
II. Phân tích
1.Hư lao có chứng Thận dương hư
Triệu chứng: sợ rét tay chân lạnh, ỉa chảy trong loãng, tiểu tiện trong lượng nhiều, lưng và xương sống đau mỏi, di tinh, dương nuy.
Nguyên nhân: lý do ốm lâu tích hư thành tổn, chân dương suy dần không khả năng sưởi ấm Tạng Phủ gây nên
Điều trị:
- Pháp: ôn bổ Mệnh môn kiêm nuôi dưỡng tinh huyết
- Phương: Hữu qui hoàn(Cảnh Nhạc toàn thư) và Quy Lộc nhị tiên cao (Lan Đài qũy phạm).
2. Dương nuy có chứng Thận dương hư
Triệu chứng: dương vật không cương cứng, hoặc cương mà không bền, hoạt tinh, tinh thần uỷ mị, lưng gối ê mỏi.
Nguyên nhân: đam mê phóng túng, Thận tinh suy tổn, mệnh môn hoả suy, tinh khí hư lạnh gây nên
Điều trị:
- Pháp: bổ Thận tráng dương
- Phương: Tán dục đan (Cảnh Nhạc toàn thư).
3. Long bế có chứng Thận dương hư
Triệu chứng: tiểu tiện không thông hoặc giỏ giọt khó đi, sức bài tiết yếu, lưng gối mỏi lạnh
Nguyên nhân: do Thận dương bất túc, Mệnh môn hoả suy “không Dương thì Âm không hoá được”, Bàng quang mất chức năng khí hoá gây nên bệnh;
Điều trị
- Pháp: Ôn Thận ích khí, bổ Thận thông khiếu
- Phương: Tế sinh Thận khí hoàn (Tế sinh phương).
4. Thủy thũng có chứng Thận dương hư
Triệu chứng: toàn thân phù thũng, từ lưng trở xuống nặng hơn, ấn vào lõm lâu không nổi, tiểu tiện lượng ít, lưng đau mỏi và nặng, chân tay quyết lạnh, lưỡi nhạt bệu và có vết răng
Nguyên nhân: Thận dương suy nhược, sự đóng mở kém, khí hoá ở Bàng quang không bình thường, thủy dịch ứ đọng đến nỗi tràn lan mà thành thủy thũng; Dụ Gia Ngôn nói: “Thận khí từ Âm thì đóng lại, Âm quá thịnh thì cửa thường đóng kín mà nước không thông gây nên thũng”.
Điều trị
- Pháp ôn Thận hoá khí lợi thủy
- Phương Chân vũ thang (Thương hàn luận).
5. Tiết tả có chứng Thận dương hư
Triệu chứng: “ngũ canh tiết tả” là tang tảng sáng đau vùng quanh rốn, ruột sôi ỉa chảy, sau khi ỉa chảy đau giảm và chân tay lạnh.
Nguyên nhân: do Thận dương bất túc, hoả không sinh thổ, Tỳ không vận chuyển mạnh gây nên. Trương Cảnh Nhạc nói: “Bây giờ đặc điểm khí ở trong thổ bất túc thì mệnh môn hoả suy, vào lúc âm hàn cực thịnh, khiến người ta ỉa toé không dứt”.
Điều trị
- Pháp ôn Thận kiện Tỳ
- Phương Tứ thần hoàn (Phụ nhân lương phương).
6. Háo suyễn có chứng Thận dương hư
Triệu chứng: Thận không nạp khí, có chứng trạng khí hư suyễn gấp, thở ra nhiều, hút vào ít, động làm thì suyễn nặng, chân tay lạnh, mặt tái, lưỡi nhợt, mạch Hư Phù
Nguyên nhân: Thận là gốc của Khí, háo suyễn lâu ngày, Thân khí khuy tổn, hạ nguyên không bền, khí không nhiếp nạp gây nên. Sách Chứng trị chuẩn thằng nói: “Chân nguyên hao tổn, suyễn sinh ra do Thận khí dồn lên trên”;
Điều trị:
- Pháp: ôn Thận nạp khí
- Phương: Nhân sâm hồ đào thang (Tế sinh phương)hoặc Thận khí hoàn (Kim Quỹ yếu lược).