(Hòa tễ cục phương)
Thành phần
Thương truật 6 – 12g
Cam thảo (sao) 4g
Hậu phác 4 – 12g
Trần bì 4 – 12g
Cách dùng: Làm hoàn hoặc có thể sắc uống.
Công năng: Vận tỳ trừ thấp.
Chủ trị: Hàn thấp tích trệ tắc ở trung tiêu, bụng đầy trướng, ợ hơi, nuốt chua, không muốn ăn, buồn nôn, nôn, người nặng đau ê ẩm, lười thích nằm, đại tiện phân nát, rêu lưỡi trắng nhạt mà dày.
Phân tích: Tỳ dương không vận, hàn thấp ứ trệ làm trở ngại tỳ. Phép chữa phải là vận tỳ trừ thấp, phấn chấn tỳ dương, ôn hóa hàn thấp ở trung tiêu. Cấu trúc của phương Bình vị tán, đáp ứng việc kiện tỳ phấn chấn tỳ dương, để trừ thấp.
Ứng dụng lâm sàng: Trên lâm sàng dùng chữa chứng tỳ vị thấp trệ có triệu chứng đầy bụng, mồm nhạt, nôn, buồn nôn, chân tay mệt mỏi, đại tiện lỏng, rêu lưỡi trắng nhớt dày.
Gia giảm:
- Trường hợp thấp nhiệt nặng gia Hoàng cầm, Hoàng liên, nếu thực tích bụng đầy , đại tiện táo kết gia Đại phúc bì, La bạc tử, Chỉ xác để hạ khí thông tiện.
- Trường hợp bên trong thấp trệ, thêm ngoại cảm, triệu chứng có nôn bụng đầy, sốt sợ lạnh, gia Hoắc hương, Chế Bán hạ để giải biểu hóa trọc gọi là bài ” Bất hoán kim chính tán ” ( Hòa tể cục phương).
- Trường hợp sốt rét ( thấp ngược ) mình mẩy nặng đau, mạch nhu, lạnh nhiều nóng ít, dùng bài này hợp ” Tiểu Sài hồ thang” để trị gọi là bài ” Sài bình thang” ( Nội kinh thập di phương luận). Bài này gia Tang bạch bì gọi là bài ” Đối kim ẩm tử” trị chứng tỳ vị thấp, người nặng da phù.
Lưu ý: Bài thuốc vị đắng cay, ôn táo dễ tổn thương tân dịch, âm huyết, nên dùng thận trọng đối với phụ nữ có thai.