Sâm Bố Chính

  Thuốc nam

Sau Sâm Ngọc Linh, Sâm Bố Chính là loại sâm được tìm thấy ở Việt Nam có nhiều công dụng tốt cho cơ thể và có giá rất vừa phải cho tất cả mọi người.

Hình ảnh cây sâm bố chính
Cây sâm bố chính

1.Tên gọi: Sâm Bố chính, Sâm Phú Yên, Thổ hào sâm, Sâm khu năm,…

2. Tên khoa học: Abelmoschus sagiitifolius (Kurz) Merr. – Hibiscus sagittifolius Kurz, Hibiscus abelmoschus L. Họ: họ Bông (Malvaceae)

3. Mô tả:

Sâm bố chính thuộc loại cây thân thảo,  sống lâu năm. Thân thẳng, nhưng yếu phải chống hay dựa vào cây khác, kích thước cao tầm 1m. Rễ cây mà trắng nhạt, ngà vàng khi về già. Đường kính rễ vào khoảng từ 1.5- 2cm, có rễ cái và nhiều rễ xung quanh nhìn giống nhân sâm.

Lá mọc gần gốc có hình trái xoan, phiến lá nhọn dần, cuối phiến lá hình tim hay hình mũi mũi tên, đầu phiến lá không nhọn. Các mọc ở ngọn hẹp dần khi mọc lên trên, phiến lá chia thùy nhìn như mũi tên với thùy giữa dài hơn hai thùy bên. Lá dài 6-7cm rộng 3cm. Mặt lá có lông đơn.

Hoa lớn có đường kính 8cm, mọc đơn độc ở kẽ lá, có màu hồng hay đỏ, phớt vàng. Toàn hoa có lông cứng phủ đều.

Quả hình trứng, dài từ 4-6cm, lông cứng phủ đều. Quả chín tự nứt thành 5 mảnh vỏ. Hạt hình thận, màu nâu, ngoài mặt có những đường vân sát nhau thành gợi hay mấu màu vàng.

4. Phân bố

Sâm bố chính mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi ở Việt Nam. Miền Bắc có nhiều nhất ở các vùng núi huyện Nam Đàn, Thanh Chương, Hương Sơn (Nghệ An, Hà Tĩnh). Một vài địa phương thuộc Quảng Bình, Hòa Bình và Tây Bắc.

5. Thu hái và sơ chế

Rễ sâm bố chính đào vào các tháng 11-12 và tháng 1-2.

Đào rễ về, có nhiều cách chế biến khác nhau:

  • Thông thường: Cắt bỏ thân ở trên, cạo sạch vỏ ngoài, ngâm nước vo gạo một đêm, vớt ra để khô nước đồ cho chín rồi phơi nắng hoặc sấy cho thật khô.
  • Có nơi đào rễ về cắt bỏ thân cạo sạch vỏ ngoài, ngày phơi đêm sấy cho thật khô.
  • Cũng có nơi đào rễ về, cắt bỏ thân và rễ con, rửa sạch ngâm vào nước phèn chua hai ngày hai đêm (cứ 10 kg rễ dùng 300g phèn chua tán nhỏ, hoà tan vào nước lã). Rửa sạch phơi nắng hay sấy khô.

6. Thành phần hóa học

Theo Giáo sư Đỗ Tất Lợi: Chất nhầy, nhiều tinh bột, asparagin, đường sacaroza

Theo Trần Công Luận và cộng sự: rễ cây sâm Bố Chính trồng ở Bạc Liêu chứa:

  • Phytosterol, coumarin, acid béo, acid hữu cơ, đường khử và hợp chất uronic.
  • Hàm lượng lipid là 3,96%. lipid gồm acid myrisric, acid palmitic, acid stearic, acid oleic, acid linoleic, acid linolenic.
  • Hàm lượng protein toàn phần là 0,23g %, hàm lượng protid là 1,26g %.
  • Các acid amin gồm 11 chất, trong đó có histidin, arginin, threonin, alanin,prolin, tyrosin, valin, phenylalanin và leucin. Hàm lượng tinh bột là 15,14% và chất nhầy là 18,92%.
  • Chất nhầy là D-glucose và L-rhamnose.
  • Ngoài ra, còn có 13 nguyên tố : Na, Ca, Mg, Al, So Fe, V, Mn, Ti, Mo, Cu, Zr và P.

7. Tác dụng dược lý

An thần và ức chế hoạt động của hệ thần kinh trung ương: đối kháng với tác dụng tăng hoạt động của amphetamin, kéo dài thời gian gây ngủ bởi thuốc ngủ barbituric, và chống co giật gây bởi pentetrazol. 

Hình ảnh củ sâm bố chính
Sâm bố chính

8. Sâm bố chính trong y học cổ truyền

Khí vị: Ngọt, nhạt hơi hàn

Quy kinh:Thú Thái âm Phế, Túc Thiếu âm Thận, Túc Thái âm Tỳ.

Công năng: Bổ khí, ích huyết, chỉ khát, sinh tân dịch; sao với gạo thì tính ấm, bổ tỳ vị, giúp tiêu hoá, thêm sức mạnh.

Chủ trị: Hư lao ở người lớn: Suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh; Cam tích ở trẻ em: Suy dinh dưỡng; Sốt cao; Kinh nguyệt không đều;Khí, huyết hư suy.

Lưu ý: Người có hư hàn phải chế rượu, gừng ủ rồi sao kỹ.

Liều lượng: 10-20g.

Dạng dùng: Thuốc sắc, thuốc bột hoặc ngâm rượu.

9. Ứng dụng lâm sàng

Dùng cho trẻ con lao phổi: Sâm bố chính 6-10g 180g nước, si rô Cam thảo 200g ngày uống 1 thìa.

Dùng chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều Sâm bố chính ngày 10-16g sắc nước uống

Chữa sốt nóng lâu, khát nước, ra mồ hôi:Sâm Bố chính 20g, thục địa 30g, nhục quế 3g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa ra mồ hôi nhiều, người còn ấm, chân tay quyết lạnh:Sâm Bố Chính 20g, hoàng kỳ 80g (tẩm nước phòng phong sao), đương quy 20g (tẩm mật rượu sao), phục linh 12g (tẩm sữa), chích thảo 8g, lộc nhung 8g (đều nung nghiền nhỏ). Sắc uống trong ngày.

Chữa gầy yếu hay béo bệu, kém ăn, mỏi mệt khí đoản, đầy bụng đi lỏng hoặc hư hoả phát nóng, phiền khát: Sâm Bố Chính 40g, bạch truật 20g (sao mật), hoàng kỳ 8g (sao mật), liên nhục 6g, mạch môn 4g, ngũ vị 4g (sao mật), chích thảo 4g, phục tử chế 1,2g, táo ta vài quả, gừng nướng vài lát. Sắc uống trong ngày.

Chữa tiêu hoá, bài tiết bị ngừng trệ: Sâm Bố Chính 20g, bạch truật 40g (tẩm sữa sao), trầm hương 4g. Sắc riêng sâm Bố Chính và bạch truật rồi mài trầm hương vào, uống trong ngày.

Chữa trẻ em gầy còm xanh xao, hay đi lỏng, lỵ kéo dài: Sâm Bố Chính sao chín 25%, hoài sơn sao chín 30%, ý dĩ sao chính 20%, hạt sen sao chín 15%, bạch chỉ sao chín 10%. Các vị đem tán nhỏ rây bột mịn, cho uống sống với nước đường hoặc trộn với đường đun chảy. Trẻ em 2 tuổi trở lên, ngày 4 – 10g.

Chữa rối loạn kinh nguyệt: Sâm Bố Chính 16g; cỏ nhọ nồi sao vàng, thục địa, mỗi vị 20g; ngải cứu sao, ích mẫu, mỗi vị 16g; củ gai (cây gai làm bánh) 12g, củ gấu (tứ chế) 10g. Sắc uống trong ngày

Chữa suy nhược cơ thể ở người có bệnh về hô hấp: Sâm Bố Chính 12g, liên nhục 20g; táo nhân, tua sen, sa sâm, mỗi vị 12g; lá vông, hương phụ, mỗi vị 10g; kỷ tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa suy nhược cơ thể ở người có bệnh về tiêu hoá, sau khi ốm nặng hoặc lao động vất vả: Sâm Bố Chính 180g; hoài sơn, hạt sen, mỗi vị 80g; bạch truật 40g; binh lang 8g. Tán bột mịn, mỗi ngày uống 20g.

Chữa giai đoạn hồi phục sau áp xe phổi: Sâm Bố Chính, hoài sơn, mỗi vị 16g; sinh địa, ý dĩ, bách hợp, kim ngân hoa, mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

Chữa thiếu máu: Sâm Bố Chính, hà thủ ô, hạt sen, mỗi vị 100g; cam thảo 40g; thảo quả 12g; đại hồi 8g. Tán nhỏ làm viên, ngày uống 20g, chia 2 lần.

Chữa bệnh trầm cảm: Sâm Bố Chính 16g; hoài sơn, hà thủ ô, long nhãn, bá tử nhân, mỗi vị 12g; toan táo nhân, liên tu, bán hạ chế, xương bồ, cam thảo dây, mỗi vị 8g; nhục quế 4g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa suy nhược thần kinh:

Sâm Bố Chính 20g; hoàng kỳ 12g; đương quy, bạch truật, táo nhân, long nhãn, mộc hương, bạch thược, cúc hoa, mỗi vị 8g; bạch linh, viễn chí, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.

Hoặc Sâm Bố Chính, sinh địa, mỗi vị 20g; hoàng cầm, sài hồ, đại táo, mỗi vị 12g; đương quy, bạch thược, mỗi vị 8g; xuyên khung 6g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.

Thuốc bổ thận tráng dương, chữa thận suy yếu, kém dương sự: Sâm Bố Chính 1000g, đậu đen 1500g; hoài sơn, liên nhục, cẩu tích, sừng nai, tục đoạn, ba kích, liên tu, mỗi vị 1000g; hoàng tinh 500g, hạt tơ hồng 200g. Ba kích tẩm muối sao vàng, đậu đen sao tồn tính, sừng nai đắp đất sét nung tồn tính, các vị khác tán nhỏ hợp lại thành viên. Mỗi lần uống 8 – 12g, ngày 2 lần.

Hoàn đại bổ: Sâm Bố Chính, củ đinh lăng, mỗi vị 100g; hà thủ ô đỏ 60g, trần bì 20g, rau thai nhi 1 bộ, mật ong vừa đủ. Rau thai lấy ở phụ nữ đẻ con so, không có bệnh, cắt bỏ màng gân, lấy rau tươi đỏ, cào ra từng miếng để trên đĩa gốm sứ sấy cách thuỷ đến khô. Rễ đinh lăng cạo bỏ vỏ ngoài, thái mỏng phơi khô sao qua. Các vị tán nhỏ luyện mật làm hoàn 12g. Ngày uống 1 hoàn trước khi đi ngủ. Uống 15 ngày là một liệu trình.

Thuốc bổ khí huyết: Sâm Bố Chính 30g; hoài sơn, đương quy, ý dĩ sao, mỗi vị 15g; hồi đầu 12g. Làm viên với mật ong hay kẹo mạch nha, uống mỗi ngày 15 – 20g.