Thỏ ty tử là hạt của cây Dây tơ hồng, mọc hoang ở khắp Việt Nam. Thỏ ty tử bổ cả âm lẫn dương, song lại thiên về bổ dương hơn, có tác dụng cố tinh, súc niệu, điều trị các chứng di tinh, yếu sinh lý,..
1.Tên gọi: Hạt cây tơ hồng, Thỏ ty thực, Thổ ty tử, Thỏ lư, Thỏ lũ,Hoàng ty tử, La ty tử,…
2. Tên khoa học: Cuscuta hygrophilae Pears Họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
3. Mô tả:
Cây sống ký sinh. Thân cây có hình xoắn, màu vàng, mảnh, đường kính khoảng 1 mm và nhiều nhánh. Rễ ký sinh có thể mọc khắp nơi và kéo dài vào cơ thể vật chủ. Lá mọc so le, có vảy, hình tam giác.
Hoa là lưỡng tính, hầu hết và cụm tạo thành những chiếc ô nhỏ hoặc cụm hoa nhỏ, chùm hoa nhỏ và có vảy, cuống nhỏ hơi mập, dài khoảng 1 mm, dài khoảng 2 mm, dính vào giữa, thùy 5, hình tam giác. Tràng hoa màu trắng, hình chậu, khoảng 3 mm, 5 thùy, thùy hình tam giác, đỉnh nhọn hoặc tù, hướng ra ngoài.
Hạt 2-4, hình trứng màu vàng hoặc nâu vàng, dài khoảng 1,4-1,6mm, bề mặt sần sùi. Ra hoa từ tháng 7 đến tháng 9, ra quả từ tháng 8 đến tháng 10.
4. Phân bố và thu hái
Việt Nam: Mọc hoang khắp Việt Nam.
Trung Quốc: Thiểm Tây, Quý Châu, Vân Nam, Tứ Xuyên và những nơi khác.
Thu hái từ tháng 10-11
5. Bào chế và bảo quản
Theo Trung y:
Rửa vào nước ấm cho sạch đất cát, tẩm rượu một đêm, phơi khô, giã dập, lại tẩm rượu, lại phơi, lại giã nát nhỏ.
Tầm rượu 4 – 5 ngày, đồ chín, phơi 4 – 5 lần, nghiền ra làm bánh, sấy khô lại nghiền ra bột. Hoặc phơi khô rồi lúc giả cho vào vài tờ giấy cùng gia thì dễ thành bột (Lý Thời Trân).
Theo kinh nghiệp Việt Nam:
Rửa sạch loại bỏ hạt lép và tạp chất, phơi cho ráo, tẩm nước muối, (1kg Thỏ ty tử dùng 30g muối và 250ml nước). Sao qua thấy nổ đều là được (thường dùng).
Thỏ ty bánh: Sao khi đã tâm sao tán bột, trộn với bột gạo nếp ( đồng lượng ) in thành bảnh.
Bảo quản: Dễ mốc. Cần để nơi khô ráo, kín. Thỉnh thoảng nên xem và phơi nếu có triệu chứng chớm mốc.
6. Thành phần hóa học
Quercetin, astragalin, hyperin và quercetin-3-O–D-galactose-7-O–glucoside ( quercetin-3-O–D-galactoside-7-O–glucoside). Các alcaloid trong trái cây của cây Dây tơ hồng.
7. Tác dụng dược lý
7.1. Tác dụng bảo vệ gan: 20% thuốc sắc của Circuta chinensis điều trị chuột bị tổn thương carbon tetrachloride. 50g thuốc thô / kg trọng lượng cơ thể có thể làm giảm sự gia tăng của axit lactic, pyruvate và SGPT trong máu, và giảm Gan glycogen và axit ascorbic thượng thận tăng, có hoạt động bảo vệ đáng kể chống lại tổn thương gan.
7.2. Tác dụng tăng cường sức sống tình dục: 20% thuốc giảm đau cerccuta chinensis 0,5ml / miếng / ngày được dùng cho dạ dày, có tác dụng phục hồi nhất định đối với các triệu chứng của chuột thiếu dương. Nuôi cấy trên môi trường có chứa thuốc tơ hồng, sức sống tình dục của Drosophila có thể được cải thiện ở ba nồng độ 0,5, 1,0 và 2,0%.
7.3. Tăng tác dụng của sức đề kháng không đặc hiệu: Thuốc giảm đau có thể kéo dài thời gian bơi của chuột, tăng cường khả năng chống lại tình trạng thiếu oxy dưới áp lực bình thường và cải thiện sức đề kháng không đặc hiệu của chúng.
7.4. Tác dụng khác: Cuscuta chinensis cũng có tác dụng chống khối u, chống virut, chống viêm, chống vô trùng, tiêu chảy và ức chế hệ thần kinh trung ương.
Tiêm dưới da dung dịch chiết xuất rượu cồn độc hại Circuta chinensis ở chuột với liều gây chết là 2,45g / kg, dung dịch ở mức 30 – 40g / kg không gây ra triệu chứng ngộ độc. Nước tương, thuốc tiêm và thuốc giảm đau ở mức 0,05g / 120g Gặm nhấm trong 70 ngày liên tiếp không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của động vật, và không có thay đổi bệnh lý nào được nhìn thấy.
8. Thỏ ty tử trong y học cổ truyền
Khí vị: Vị cay ngọt bình không độc
Quy kinh: Túc Thái âm Tỳ, Túc Thiếu âm Thận, Túc Quyết âm Can.
Công năng: bổ dương, ích âm, cố tinh, súc niệu, minh mục, chỉ tả.
Chủ trị: thận hư, liệt dương, tiểu tiện không tự chủ, băng đới, mắt mờ, tỳ hư tiết tả, tiêu khát.
“Thêm khí mạnh sức, bổ tủy thêm tinh, chữa đầu gối lạnh, eo lưng đau nhức thuộc về hư hàn, mơ giao hợp với quỷ, mộng tinh di tinh, hoạt tinh làm mập mạp da thịt, cứng rắn gân xương, nối thương đứt, mạnh âm hành, đi tiểu rồi nhỏ giọt, tính lạnh chảy ra ngũ lao, thất thương, miệng đắng táo khát, đi tiểu ra huyết, tê dại, chữa cả chứng hư phong thuộc Can, sáng mắt, đậu Sởi ngứa lúc dẹp, đau trĩ, bổ ích cho tỳ và vị làm cho ăn được nhiều hơn trừ huyết lạnh tích lại, uống lâu tăng tuổi thọ, nhẹ mình có con.”
(Dược phẩm vậng yếu- Hải Thượng Lãn Ông Y Tâm Lĩnh)
Kiêng kỵ:
- Kiêng ăn thịt thỏ.
- Người mà Thận có hỏa, cường dương không liệt dương: không dùng.
- Táo bón kiêng dùng
Chú ý: Thỏ ty tử bẩm tính xung hòa, khí chính dương đông lại, không có gốc, nhờ khí để thành hình, cho nên tiếp tục bổ được nguyên khí của tiên thiên, chuyên trị tạng thận bại liệt, tinh lạnh tự chảy ra, đi tiểu nhỏ giọt, ôn mà không táo, bố mà không trệ, lại có khả năng bổ cho mẹ đẻ của hành Thổ, cho nên làm cho ăn ngon hơn, chỉ tả đều kiến hiệu. Bài Hy đậu đan dùng nó cũng là ý nghĩa bồi bổ tiên thiên suy thiếu, nhưng uống độc vị thì bổ thiên về khí ở phần vệ, cho nên người xưa dùng chung với Thục địa gọi là song bổ hoàn. Cùng dùng với Huyền sâm gọi là Huyền thỏ đan, tức là ý nghĩa đó.
Liều lượng: 8- 24g
9. Ứng dụng lâm sàng
9.1.Trị chứng thận hư, liệt dương, di tinh, đau lưng, tiểu nhiều lần, các chứng lî lâu ngày: Thỏ ty tử vừa có tác dụng bổ âm và bổ dương nhưng thiên về bổ dương mà không mạnh nên lúc bổ dương cần phối hợp với Bổ cốt chi, Đỗ trọng, Lộc nhung; lúc cần bổ âm cần phối hợp với Thục địa, Sơn thù nhục. Các bài thuốc có thể chọn dùng:
- Thỏ ty tử hoàn: Thỏ ty tử, Ngũ vị tử, Tế tân, Trạch tả mỗi thứ 40g, Sung úy tử (Hạt chín của cây Ích mẫu), Thục địa mỗi thứ 80g, Hoài sơn 60g làm hoàn, mỗi lần uống 8g.
- Phục thỏ đơn: Thỏ ty tử 12g, Ngũ vị tử 6g, Phục linh, Hạt sen mỗi thứ 12g, thêm Sơn dược hồ làm hoàn. Mỗi lần uống 8g với nước muối nhạt hoặc làm thang sắc uống. Trị di tinh, bạch đới.
- Thỏ ty tử hoàn: Thỏ ty tử, Câu kỷ, Đảng sâm, Phục linh mỗi thứ 12g, Sơn dược 16g, Liên tử 12g, tán bột mịn hồ gạo làm hoàn, mỗi lần uống 12g, ngày 2 – 3 lần với nước ấm. Trị chứng thận hư, tả lî lâu ngày.
9.2.Trị chứng Bạch điến phong: dùng Thỏ ty tử cả thân và hạt 25g, ngâm vào 100ml cồn 95%, sau 48 giờ đem xát vào vùng bệnh, ngày 2 – 3 lần. Tác giả trị 10 ca có kết quả 8 ca (Báo cáo của khoa Da liễu Y học viện Tây an đăng báo Y học viện Tây an 1959,6:88).
9.3.Trong sản khoa, dùng trị chứng thận hư, thai động, dọa sẩy: thường phối hợp với các vị thuốc như Tục đoạn, Tang ký sinh, Đỗ trọng làm bổ thận, an thai. Trường hợp thận hư, kinh nguyệt không đều, lượng kinh ít, dùng bài Bát trân thang gia Thỏ ty tử, Ích mẫu thảo:
Thọ thai hoàn: Thỏ ty tử (sao), 160g, Tang ký sinh, Tục đoạn, A giao đều 80g. Thuốc tán bột còn A giao nấu với nước cho chảy ra, hòa với thuốc bột làm thành viên 0,4g. Mỗi lần uống 20 viên, ngày hai lần.