Phục Long Can là vị thuốc lấy từ trong các bếp đun bằng rơm rạ lâu ngày. Thường được dùng làm thuốc chữa bệnh băng huyết, thổ huyết, tiểu tiện ra máu, làm ấm ở trong (ôn trung) chữa nôn đặc biệt thích hợp với nôn mửa của phụ nữ có thai, trẻ con đái dầm.
1.Tên gọi: Đất lòng bếp, Táo tâm thổ.
2. Tên khoa học: Terra flava usta
3. Mô tả: Các khối có kích thước khác nhau. Tất cả đều có màu nâu đỏ, với những vết dao trên bề mặt. Chất lượng cứng hơn, màu phần hơi đậm hơn và thường có các lỗ tổ ong.
4. Bào chế: Nên lấy đất lòng bếp đun bằng rơm rạ hoặc củi, loại màu đất phía ngoài đỏ, trong vàng hay tía, loại bỏ những phần cháy đen và tạp chất. Ngoài ra Phục long can được chế biến từ đất sét vàng (Hoàng thổ) bằng cách lấy đất sét vàng để nung đỏ.
5. Thành phần hóa học: chủ yếu bao gồm axit silicic (H2SiO3), alumina (Al 2 O 3) và oxit sắt (Fe 2 O 3), nó cũng chứa natri oxit (Na 2O), kali oxit (K 2O), oxit magiê (MgO), oxit canxi (CaO). ), canxi photphat [Ca3 (PO4) 2] và tương tự.
6. Tác dụng dược lý:
6.1. Tác dụng chống nôn: Sản phẩm này có tác dụng an thần và gây mê đối với các dây thần kinh ngoại biên của đường tiêu hóa sau khi uống, có thể làm giảm kích thích niêm mạc đường tiêu hóa và đạt được hiệu quả chống nôn. Những con chim bồ câu được tiêm Fuyugan 3g / kg hai lần một ngày trong 4 lần. Có tác dụng chống nôn đối với nôn do tiêm truyền tĩnh mạch kỹ thuật số, chủ yếu là do số lần nôn giảm và thời gian ủ bệnh không thay đổi đáng kể. Nó không hiệu quả đối với nôn ở chó do apomorphin gây ra.
6.2. Giãn các mạch máu, giảm bài tiết và có tác dụng cầm máu. Những con chim bồ câu được cho uống thuốc Fulonggan Decoction 3g / kg hai lần một ngày trong 2 ngày. Nôn gây ra bởi tiêm digoxigenin tiêm tĩnh mạch làm giảm số lần nôn và độ trễ nôn không thay đổi. Nó không hiệu quả đối với nôn ở chó do morphin mất nước.
7. Phục Long Can trong Y học cổ truyền
Khí vị: Vị cay, tính hơi nóng, không có độc.
Quy kinh: Túc Thái âm Tỳ, Túc Dương minh Vị.
Công năng: Ôn trung, sáp trường, cầm nôn, chỉ huyết.
Chủ trị: Chứng nôn mửa, phiên vị (ăn vào nôn ra), các chứng thổ huyết, đổ máu cam, đại tiểu tiện ra máu, phụ nữ băng huyết, xích đới, bạch đới.
Liều lượng: 12- 40g. Khi dùng khuấy cho tan trong nước, lắng, lọc, loại bỏ tạp chất, lấy dịch trong cho vào thuốc sắc.
8. Ứng dụng lâm sàng
Trường hợp có thai 2-3 tháng nôn ra đờm dãi hoặc bọt dính, hung cách đầy tức, hoa mắt chóng mặt, khát nước, mặt đỏ bừng, ưa uống nước lạnh do hàn, nhiệt lẫn lộn, trung hư khí nghịch. Phép trị: thanh vị, ấm tỳ, trấn nghịch, cầm nôn, hóa thấp, trừ đàm. Dùng bài Củng thị nhâm thần chỉ thổ phương gồm: Phục long can 40g, sa sâm 15g, phục linh 12g, can khương 6g, hoàng cầm 6g, cam thảo 4g, bạch truật 12g, bán hạ 10g, trần bì 12g, sinh khương 10g, hoàng liên 4g. Sắc uống
Nếu mới thụ thai nôn mửa, không ăn được, nôn ra nước trong, vị quản trướng hoặc đau âm ỉ, ưa ăn đồ nóng, nằm co, chân tay lạnh, mặt nhợt, cảm giác ớn lạnh do vị hàn gây nên. Pháp trị là ấm vị, trừ hàn, chống nôn: Dùng bài Dương thị ố trở phương: Phục long can 30g, trần bì 15g, đại táo 10 quả, sinh khương 30g, trúc nhự 15g, Sắc uống.
Trường hợp thể trạng yếu, đầu choáng, hồi hộp, tâm tính ủy mị, do vị hàn kiêm thêm chứng hư: Dùng bài Ngô thị sinh khương kê nhục thang: Phục long can 60g, sinh khương 60g, gà non 1 con. Cách chế: làm thịt gà, bỏ ruột cho sinh khương vào bụng gà, đặt vào nồi đất, dùng dịch lọc phục long can pha thêm chút muối, đậy kín, nấu chín, ăn cả gà lẫn nước, ngày 1 lần hoặc cách ngày.
Trong giai đoạn đầu của thai kỳ nôn ra nước chua hoặc nước đắng, ngực cồn cào, khó chịu, miệng đắng, ợ hơi do đàm nhiệt nung nấu bên trong, can, vị bất hòa. Phép trị tả can, hòa vị, hóa đàm, thanh nhiệt, giáng nghịch, cầm nôn: Dùng bài Gia vị ôn đởm thang: Táo tâm hoàng thổ 24g, trần bì 6g, chỉ xác 6g, hoắc hương 4g, bán hạ 10g, hoàng liên 6g, tô ngạnh 10g, trúc nhự 8g, phục linh 12g, sa nhân 4g. Sắc uống, ngày một thang chia 2-3 lần.
Chữa nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiện có máu, phụ nữ rong kinh, băng huyết do tỳ khí hư hàn . Phép trị ôn dương, kiện tỳ, dưỡng huyết,cầm máu: Dùng bài Hoàng thổ thang: Phục long can 24 g, hắc phụ tử 12g, hoàng cầm 12g, trích thảo 12g, bạch truật 16g, a giao 16g, sinh địa hoàng 16g, sắc uống.
Trị trẻ con lòi trôn trê thuộc âm chứng: Bách dược tiễn 10g, Phục long can 40g, Xương đầu cua đinh 20g. Tán bột. Dùng Tía tô sắc đặc, đợi nguội bớt, trộn với dầu mè đắp. (Ngọa Long Hoàn – Y Phương Cao Quát).
Trẻ con đái dầm: Phục long can tán nhỏ 8g, chu sa 4g, xạ hương 0,03g, tất cả tán nhỏ viên bằng hạt đậu xanh. Mỗi tối cho uống 2 đến 4 viên.